10/01/2020 17:31
Giá heo hơi chuẩn bị đợt tăng mới đón Tết?
Dự báo giá heo hơi ngày mai 11/1, có dấu hiệu tăng trở lại được cho là chuẩn bị vào đợt tăng giá mới đón Tết.
Giá heo hơi hôm nay ghi nhận sau nhiều ngày hạ nhiệt, tại một số địa phương đã có dấu hiệu tăng trở lại, cao nhất đạt 85.000 đồng/kg và thấp nhất ở mức 78.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 11/1 tại các tỉnh tăng trở lại trên diện rộng. Đặc biệt, khu vực phía Nam có khả năng tăng mạnh nhất cả nước từ 2.000-3.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, giá bán các sản phẩm của Meat Deli tại hệ thống các siêu thị, cửa hàng vẫn giữ nguyên mức tăng từ ngày 24/12. Giá thịt ba chỉ 215.000 đồng/kg, thịt nạc vai có giá 194.900 đồng/kg, thịt nạc đùi 168.900 đồng/kg, thịt heo xay đặc biệt là 169.900 đồng/kg, bắp giò không xương 199.900 đồng/kg.
Tại siêu thị Vinmart, giá sườn non là 209.900 đồng/kg, nạc thăn 181.900 đồng/kg, diềm thăn 168.900 đồng/kg, thịt đùi 159.900 đồng/kg, nạc mông 178.900 đồng/kg, nạc vai 189.900 đồng/kg.
Theo bà Nguyễn Huỳnh Trang (Phó Giám đốc Sở Công Thương TP HCM), hiện công tác chuẩn bị nguồn hàng phục vụ Tết Canh Tý 2020 đã cơ bản hoàn tất, đủ khả năng cân đối cung cầu thị trường, nhiều mặt hàng mới, phong phú bên cạnh các mặt hàng bình ổn giá. Lượng hàng chuẩn bị Tết năm nay tăng 14,6% đến 17,3% so với Tết Kỷ Hợi 2019.
Đồng thời, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố cũng cam kết sẽ thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, tập trung vào các mặt hàng Tết để kích thích tiêu dùng.
Giá heo hơi chuẩn bị đợt tăng mới đón Tết? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo ổn định trên diện rộng. Các tỉnh Ninh Bình, Hưng Yên, Lào Cai hiện đang giữ mức cao nhất khu vực 85.000 đồng/kg. Thấp hơn ổn định ở mức 83.000 đồng/kg tại Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình. Thấp nhất khu vực hiện tại ở Thái Nguyên và Vĩnh Phúc với 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ ở một sổ tỉnh. Ổn định ở mức cao nhất khu vực hiện đang ở Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Quảng Nam từ 85.00-86.000 đồng/kg. Dao động ở mức thấp hơn từ 83.000-84.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Bình Thuận. Ổn định ở mức 82.000 đồng/kg tại Thanh Hoá, Nghệ An. Tăng nhẹ khoảng 1.000 đồng/kg tại Quảng Trị, Quảng Bình, Huế lên mức 82.000-83.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng mạnh nhất khu vực vào ngày mai 11/1. Tại Trà Vinh giá heo ổn định mức cao nhất với 85.000 đồng/kg. Những địa phương khác có khả năng tăng 2.000 đồng/kg gồm Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu lên mức 80.000-83.000 đồng/kg. Ổn định ở mức khá cao từ 83.000-84.000 đồng/kg tại Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, Tây Ninh, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao dộng ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 11/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/1/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-83.000 | 1.000 |
Phú Thọ | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 78.000-79.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.00-82.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 82.000-83.000 | 1.000 |
Quảng Trị | 82.00-83.000 | 1.000 |
TT-Huế | 82.000-83.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 83.000-84.000 | 3.000 |
BR-VT | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Long An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 83.000-84.000 | 2.000 |
Cà Mau | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 80.000-83.000 | 2.000 |
Đồng Tháp | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp