Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi chuẩn bị đợt tăng mới đón Tết?

Giá cả hàng hóa

10/01/2020 17:31

Dự báo giá heo hơi ngày mai 11/1, có dấu hiệu tăng trở lại được cho là chuẩn bị vào đợt tăng giá mới đón Tết.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận sau nhiều ngày hạ nhiệt, tại một số địa phương đã có dấu hiệu tăng trở lại, cao nhất đạt 85.000 đồng/kg và thấp nhất ở mức 78.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 11/1 tại các tỉnh tăng trở lại trên diện rộng. Đặc biệt, khu vực phía Nam có khả năng tăng mạnh nhất cả nước từ 2.000-3.000 đồng/kg.

Bên cạnh đó, giá bán các sản phẩm của Meat Deli tại hệ thống các siêu thị, cửa hàng vẫn giữ nguyên mức tăng từ ngày 24/12. Giá thịt ba chỉ 215.000 đồng/kg, thịt nạc vai có giá 194.900 đồng/kg, thịt nạc đùi 168.900 đồng/kg, thịt heo xay đặc biệt là 169.900 đồng/kg, bắp giò không xương 199.900 đồng/kg.

Tại siêu thị Vinmart, giá sườn non là 209.900 đồng/kg, nạc thăn 181.900 đồng/kg, diềm thăn 168.900 đồng/kg, thịt đùi 159.900 đồng/kg, nạc mông 178.900 đồng/kg, nạc vai 189.900 đồng/kg.

Giá heo hơi chuẩn bị đợt tăng mới đón Tết?

Theo bà Nguyễn Huỳnh Trang (Phó Giám đốc Sở Công Thương TP HCM), hiện công tác chuẩn bị nguồn hàng phục vụ Tết Canh Tý 2020 đã cơ bản hoàn tất, đủ khả năng cân đối cung cầu thị trường, nhiều mặt hàng mới, phong phú bên cạnh các mặt hàng bình ổn giá. Lượng hàng chuẩn bị Tết năm nay tăng 14,6% đến 17,3% so với Tết Kỷ Hợi 2019.

Đồng thời, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố cũng cam kết sẽ thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, tập trung vào các mặt hàng Tết để kích thích tiêu dùng.

Giá heo hơi chuẩn bị đợt tăng mới đón Tết?
Giá heo hơi chuẩn bị đợt tăng mới đón Tết?

Giá heo hơi miền BắcDự báo ổn định trên diện rộng. Các tỉnh Ninh Bình, Hưng Yên, Lào Cai hiện đang giữ mức cao nhất khu vực 85.000 đồng/kg. Thấp hơn ổn định ở mức 83.000 đồng/kg tại Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình. Thấp nhất khu vực hiện tại ở Thái Nguyên và Vĩnh Phúc với 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ ở một sổ tỉnh. Ổn định ở mức cao nhất khu vực hiện đang ở Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Quảng Nam từ 85.00-86.000 đồng/kg. Dao động ở mức thấp hơn từ 83.000-84.000 đồng/kg tại Khánh Hòa, Bình Thuận. Ổn định ở mức 82.000 đồng/kg tại Thanh Hoá, Nghệ An. Tăng nhẹ khoảng 1.000 đồng/kg tại Quảng Trị, Quảng Bình, Huế lên mức 82.000-83.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền NamDự báo tăng mạnh nhất khu vực vào ngày mai 11/1. Tại Trà Vinh giá heo ổn định mức cao nhất với 85.000 đồng/kg. Những địa phương khác có khả năng tăng 2.000 đồng/kg gồm Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu lên mức 80.000-83.000 đồng/kg. Ổn định ở mức khá cao từ 83.000-84.000 đồng/kg tại Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang, Tây Ninh, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao dộng ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 11/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/1/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Dương

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

84.000-85.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-82.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

82.000-83.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-83.000

1.000

Phú Thọ

82.000-83.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

78.000-79.000

1.000

Bắc Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

78.000-79.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

80.00-82.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-83.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

81.000-82.000

Giữ nguyên

Nghệ An

81.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

82.000-83.000

1.000

Quảng Trị

82.00-83.000

1.000

TT-Huế

82.000-83.000

1.000

Quảng Nam

85.000-86.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

85.000-86.000

Giữ nguyên 

Bình Định

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-81.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

83.000-84.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

83.000-84.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

85.000-86.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

80.000-82.000

Giữ nguyên

TP.HCM

83.000-84.000

Giữ nguyên

Bình Dương

83.000-84.000

Giữ nguyên

Bình Phước

83.000-84.000

3.000

BR-VT

80.000-81.000

Giữ nguyên

Long An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bến Tre

80.000-81.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

84.000-85.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

83.000-84.000

Giữ nguyên

Kiên Giang

83.000-84.000

2.000

Cà Mau

79.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

83.000-84.000

Giữ nguyên

An Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

80.000-83.000

2.000

Đồng Tháp

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

83.000-84.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement