Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi chưa thể giảm do tái đàn gặp khó khăn?

Giá cả hàng hóa

29/07/2020 15:50

Dự báo giá heo hơi ngày 30/7 chững lại, do Cục Thú y khuyến cáo người chăn nuôi không tái đàn heo, nhất là những địa bàn đã xảy ra dịch.

Giá heo hơi hôm nay 29/7 ghi nhận mức giảm nhẹ tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam. Hiện giá heo cả nước đang dao động trong khoảng từ 81.000 - 92.000 đồng/kg.

Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Đồng Nai vừa có văn bản gửi đến các thành viên của các cấp, ban ngành trên địa bàn tỉnh về việc tăng cường kiểm tra, xử lí hoạt động nhập lậu, vận chuyển heo, sản phẩm từ thịt heo trái phép.

Sau hơn 6 tháng (từ tháng 5 - 11/2019), dịch tả heo Châu Phi hoành hành gây thiệt hại nặng, đàn heo ở TP. Cần Thơ đã suy giảm nghiêm trọng. Tổng số heo trong ổ dịch hơn 65.210 con, gần 60.000 con heo phải tiêu hủy, khối lượng hơn 3.300 tấn thịt.

Dự đoán trước tình hình nguồn cung thực phẩm sẽ thiếu hụt, đặc biệt sản lượng thịt hơi các loại giảm mạnh, cuối năm 2019 Sở NN-PTNT TP. Cần Thơ lên kế hoạch tổ chức sản xuất, tái đàn heo, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản nhằm bù đắp lượng thịt heo thiếu.

Đúng như dự báo, khi nguồn cung heo hơi mất cân đối, thị trường thịt heo các tỉnh trong vùng ĐBSCL giá tăng cao. Tỷ suất lợi nhuận chăn nuôi hấp dẫn, nhiều hộ chăn nuôi nhỏ muốn tái đàn nhưng lại gặp khó khăn, báo Nông Nghiệp Việt Nam đưa tin.

Đặc biệt TP. Cần Thơ đang thiếu hụt heo giống sạch bệnh, vốn và điều kiện chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học để kiểm soát phòng dịch bệnh.

Theo khuyến cáo của Chi cục Chăn nuôi - Thú y TP. Cần Thơ, đối với cơ sở có quy mô và khả năng nuôi trên 100 con heo thì nuôi với số lượng khoảng 10% tổng số heo có thể nuôi ở một thời điểm. Đối với cơ sở có qui mô và khả năng nuôi 100 con thì nuôi không quá 10 con heo.

Riêng đối với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chưa đảm bảo điều kiện chăn nuôi thú y, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,… thì Chi cục Chăn nuôi - Thú y khuyến cáo người chăn nuôi không tái đàn heo, nhất là những địa bàn đã xảy ra dịch.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo ổn định mức cao nhất khu vực là 92.000 đồng/kg tại Tuyên Quang và Nam Định. Khả năng giá heo tăng 1.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 91.000 đồng/kg.

Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi tăng nhẹ. Tại Bình Định, giá heo tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực với 89.000 đồng/kg. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Trị, Đắc Lắc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên 87.000 đồng/kg tại An Giang, Cần Thơ. Giá heo giữ mức cao nhất hiện tại với 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Giá heo tăng 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Đồng Tháp, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 30/7/2020
Tỉnh/thànhKhoảng giá (đồng/kg)Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội90.000-91.000 1.000
Hải Dương89.000-90;000Giữ nguyên
Thái Bình90.000-92.000Giữ nguyên
 Bắc Ninh88.000-89.000Giữ nguyên
Hà Nam90.000-92.000Giữ nguyên
Hưng Yên90.000-92.000Giữ nguyên
Nam Định89.000-90.000Giữ nguyên
Ninh Bình90.000-91.000 1.000
Hải Phòng89.000-90.000Giữ nguyên
Quảng Ninh90.000-91.000 1.000
Lào Cai90.000-92.000Giữ nguyên
Tuyên Quang90.000-91.0000Giữ nguyên
Cao Bằng90.000-91.000Giữ nguyên
Bắc Kạn89.000-90.000Giữ nguyên
Phú Thọ89.000-91.000 1.000
Thái Nguyên90.000-91.000 1.000
Bắc Giang90.000-91.000Giữ nguyên
Vĩnh Phúc90.000-91.000Giữ nguyên
 Lạng Sơn90.000-91.000Giữ nguyên
Lai Châu90.000-91.000Giữ nguyên
Thanh Hóa86.000-87.000Giữ nguyên
Nghệ An85.000-87.000Giữ nguyên
Hà Tĩnh87.000-88.000Giữ nguyên
Quảng Bình80.000-82.000Giữ nguyên
Quảng Trị84.000-85.000 1.000
TT-Huế84.000-85.000 1.000
Quảng Nam84.000-85.000 2.000
Quảng Ngãi80.000-81.000Giữ nguyên
Bình Định89.000-90.000Giữ nguyên
Phú Yên81.000-82.000Giữ nguyên
Ninh Thuận87.000-88.000 1.000
Khánh Hòa86.000-87.000Giữ nguyên
Bình Thuận87.000-88.000Giữ nguyên
Đắk Lắk84.000-85.000 1.000
Đắk Nông80.000-81.000Giữ nguyên
Lâm Đồng86.000-87.000Giữ nguyên
Gia Lai84.000-85.000Giữ nguyên
Đồng Nai90.000-92.000Giữ nguyên
TP.HCM87.000-88.000 1.000
Bình Dương86.000-87.000Giữ nguyên
Bình Phước84.000-85.000Giữ nguyên
BR-VT87.000-88.000 2.000
Long An87.000-88.000 2.000
Tiền Giang87.000-88.000 2.000
Bạc Liêu 87.000-88.000Giữ nguyên
Bến Tre86.000-87.000 2.000
Trà Vinh89.000-90.000Giữ nguyên
Cần Thơ86.000-87.000 2.000
Hậu Giang87.000-88.000Giữ nguyên
Cà Mau87.000-88.000 2.000
Vĩnh Long87.000-88.000 1.000
An Giang6.000-87.000 2.000
Kiêng Giang87.000-88.000 2.000
Sóc Trăng87.000-88.000Giữ nguyên
Đồng Tháp86.000-87.000 2.000
Tây Ninh88.000-89.000Giữ nguyên


PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement