29/07/2020 15:50
Giá heo hơi chưa thể giảm do tái đàn gặp khó khăn?
Dự báo giá heo hơi ngày 30/7 chững lại, do Cục Thú y khuyến cáo người chăn nuôi không tái đàn heo, nhất là những địa bàn đã xảy ra dịch.
Giá heo hơi hôm nay 29/7 ghi nhận mức giảm nhẹ tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam. Hiện giá heo cả nước đang dao động trong khoảng từ 81.000 - 92.000 đồng/kg.
Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Đồng Nai vừa có văn bản gửi đến các thành viên của các cấp, ban ngành trên địa bàn tỉnh về việc tăng cường kiểm tra, xử lí hoạt động nhập lậu, vận chuyển heo, sản phẩm từ thịt heo trái phép.
Sau hơn 6 tháng (từ tháng 5 - 11/2019), dịch tả heo Châu Phi hoành hành gây thiệt hại nặng, đàn heo ở TP. Cần Thơ đã suy giảm nghiêm trọng. Tổng số heo trong ổ dịch hơn 65.210 con, gần 60.000 con heo phải tiêu hủy, khối lượng hơn 3.300 tấn thịt.
Dự đoán trước tình hình nguồn cung thực phẩm sẽ thiếu hụt, đặc biệt sản lượng thịt hơi các loại giảm mạnh, cuối năm 2019 Sở NN-PTNT TP. Cần Thơ lên kế hoạch tổ chức sản xuất, tái đàn heo, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản nhằm bù đắp lượng thịt heo thiếu.
Đúng như dự báo, khi nguồn cung heo hơi mất cân đối, thị trường thịt heo các tỉnh trong vùng ĐBSCL giá tăng cao. Tỷ suất lợi nhuận chăn nuôi hấp dẫn, nhiều hộ chăn nuôi nhỏ muốn tái đàn nhưng lại gặp khó khăn, báo Nông Nghiệp Việt Nam đưa tin.
Đặc biệt TP. Cần Thơ đang thiếu hụt heo giống sạch bệnh, vốn và điều kiện chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học để kiểm soát phòng dịch bệnh.
Theo khuyến cáo của Chi cục Chăn nuôi - Thú y TP. Cần Thơ, đối với cơ sở có quy mô và khả năng nuôi trên 100 con heo thì nuôi với số lượng khoảng 10% tổng số heo có thể nuôi ở một thời điểm. Đối với cơ sở có qui mô và khả năng nuôi 100 con thì nuôi không quá 10 con heo.
Riêng đối với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chưa đảm bảo điều kiện chăn nuôi thú y, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,… thì Chi cục Chăn nuôi - Thú y khuyến cáo người chăn nuôi không tái đàn heo, nhất là những địa bàn đã xảy ra dịch.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo không có biến động mạnh. Giá heo ổn định mức cao nhất khu vực là 92.000 đồng/kg tại Tuyên Quang và Nam Định. Khả năng giá heo tăng 1.000 đồng xuống mức 91.000 đồng/kg tại Hà Nội, Thái Nguyên, Lào Cai. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 91.000 đồng/kg.
Tại miền Trung và Tây nguyên dự báo giá heo hơi tăng nhẹ. Tại Bình Định, giá heo tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực với 89.000 đồng/kg. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Trị, Đắc Lắc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên 87.000 đồng/kg tại An Giang, Cần Thơ. Giá heo giữ mức cao nhất hiện tại với 92.000 đồng/kg tại Đồng Nai. Giá heo tăng 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Đồng Tháp, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 30/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | 1.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | 1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-91.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 85.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 84.000-85.000 | 1.000 |
TT-Huế | 84.000-85.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | 2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | 1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | 1.000 |
Bình Dương | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 87.000-88.000 | 2.000 |
Long An | 87.000-88.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Bạc Liêu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 86.000-87.000 | 2.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | 2.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 87.000-88.000 | 2.000 |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | 1.000 |
An Giang | 6.000-87.000 | 2.000 |
Kiêng Giang | 87.000-88.000 | 2.000 |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp