Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá gas ngày 3/4: Gas duy trì nhịp tăng trên 3%

Giá cả hàng hóa

03/04/2023 07:46

Giá gas hôm nay (hợp đồng tương lai) giao dịch ở mức 2,1 USD/mmBTU vào rạng sáng 3/4, tăng hơn 3% so với phiên trước.

Nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Trung Quốc đã giảm mạnh vào năm 2022 do sự gián đoạn gây ra bởi các biện pháp phong tỏa để kiểm soát dịch COVID-19 và làn sóng lây nhiễm ồ ạt khi chúng được dỡ bỏ.

Khi dịch bệnh qua đi, hoạt động sản xuất và dịch vụ hồi sinh sẽ làm tăng mức tiêu thụ khí đốt và có khả năng thắt chặt nguồn cung LNG sẵn có cho châu Âu trước mùa đông 2023/24.

Nhưng sự phục hồi nhập khẩu có thể nhỏ hơn so với dự đoán của một số nhà phân tích vì sản xuất khí đốt trong nước đang tăng mạnh và quốc gia này gần như đã hoàn thành quá trình chuyển đổi sang sử dụng khí đốt tự nhiên cho người dân thành thị.

Nhập khẩu LNG của Trung Quốc đã giảm 16 triệu tấn (-20%) vào năm 2022 so với năm 2021, theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan. Đây là lần thứ hai kể từ năm 2006, khi nước này bắt đầu nhập khẩu LNG, lượng nhập khẩu đã giảm so với năm trước.

Lượng LNG đến giảm chỉ được thay thế một phần bằng thêm 4 triệu tấn (+9%) khí đốt qua đường ống từ Nga và Trung Á. Cả nhập khẩu LNG và đường ống vẫn giảm trong hai tháng đầu năm nay và bất kỳ sự phục hồi nào bị trì hoãn cho đến cuối năm 2023.

Những người mua LNG của Trung Quốc tỏ ra nhạy cảm về giá và có khả năng sẽ đợi giá giảm trước khi tăng nhập khẩu và đổ đầy kho chứa.

Ngay cả khi nhập khẩu cuối cùng tăng tốc, sự phục hồi có thể nông vì nước này đang cố gắng đa dạng hóa nguồn cung bằng cách tăng sản xuất trong nước và nhập khẩu theo đường ống.

Sản lượng khí đốt nội địa của Trung Quốc tăng 9 triệu tấn (+6%) vào năm 2022 so với năm 2021 do giá cao và chính sách cắt giảm phụ thuộc vào nhập khẩu của chính phủ.

Theo Cục Thống kê Quốc gia (NBS), khí đốt được cung cấp cho 98% cư dân ở khu vực thành thị vào cuối năm 2021, tăng từ 92% vào năm 2011 và 60% vào năm 2001.

Cung cấp khí đốt cho 548 triệu cư dân thành thị vào năm 2021, tăng từ 378 triệu vào năm 2011 và 216 triệu vào năm 2001.

Nhưng số lượng cư dân được cung cấp khí đốt tự nhiên thậm chí còn tăng nhanh hơn khi các tiện ích đã chuyển hàng triệu hộ gia đình từ khí đốt LPG đóng chai sang khí đốt than sản xuất hoặc khí đốt khí đốt.

Số cư dân đô thị được cung cấp khí đốt tự nhiên đã tăng lên 442 triệu vào cuối năm 2021 từ 190 triệu vào năm 2011 (tăng trưởng gộp hàng năm gần 9%).

Các hộ gia đình thành thị được cung cấp hơn 41 tỷ mét khối khí vào năm 2021, tăng từ 13 tỷ mét khối năm 2011 (tăng trưởng gộp 12%).

Ngược lại, số cư dân thành thị được cung cấp khí đốt sản xuất từ than trong một nhà máy khí đốt đã giảm xuống dưới 5 triệu vào năm 2021 từ 27 triệu vào năm 2011 (mức giảm gộp hàng năm là 16%).

Hơn một nửa số cư dân còn lại sử dụng khí gasworks là ở tỉnh Liêu Ninh (2,4 triệu) với số lượng nhỏ hơn ở Tứ Xuyên, Cát Lâm, Quảng Tây, Hắc Long Giang, Sơn Tây, Cam Túc và Nội Mông.

Tổng khối lượng khí nhà máy khí đốt cung cấp cho khách hàng dân cư đã giảm xuống chỉ còn 430 triệu mét khối vào năm 2021 so với 2,4 tỷ mét khối vào năm 2011 (mức giảm gộp hàng năm là 16%).

Hầu hết các tỉnh vẫn có vài triệu cư dân đô thị sử dụng LPG, với nồng độ lớn nhất ở phía nam Quảng Đông (26 triệu) và ở vùng Hạ Dương Tử ở Chiết Giang (11 triệu) và Phúc Kiến (5 triệu).

LPG vẫn được sử dụng bởi 40% cư dân đô thị ở Quảng Đông, 37% ở Phúc Kiến, 33% ở Chiết Giang và 25% ở Giang Tây so với chỉ 9% ở Hà Bắc, tỉnh xung quanh Bắc Kinh và Thiên Tân.

Sản lượng LPG cung cấp cho các hộ gia đình đã giảm xuống 4,9 triệu tấn vào năm 2021 từ mức 6,3 triệu tấn vào năm 2011.

BẢNG GIÁ GAS BÁN LẺ THÁNG 4/2023
STTTên hãngLoạiGiá bán lẻ (đồng)
1Saigon Petro12kg (Màu xám)400
2Gia Đình12kg (Màu vàng)395
3ELF12,5kg (Màu đỏ)452.5
4PetroVietnam12kg (Màu xám)376.5
5Gas Thủ Đức12kg (Màu xanh)376.5
6Miss gas12kg (chống cháy nổ)464.5
7Gia Đình45kg (Màu xám)1.074.085
8Gas Thủ Đức45kg (Màu xám)1.074.085
9Petrovietnam45kg (Màu hồng)1.074.085
10Saigon Petro45kg (Màu xám)1.074.085

Ở thị trường trong nước, Công ty Saigon Petro vừa phát đi thông báo điều chỉnh giá gas bán lẻ trong nước từ ngày 1/4. Theo đó, mỗi bình gas SP 12 kg sẽ giảm 62.000 đồng, còn khoảng 400.000 đồng.

Theo Saigon Petro, từ ngày 1/4/2023, giá bán gas SP giảm 5.167 đồng/kg (đã VAT), tương đương giảm 62.000 đồng/bình 12kg. Với mức giảm này, giá bán lẻ gas SP đến tay người tiêu dùng trong tháng 4/2023 sẽ ở mức 399.000 đồng bình 12kg.

Lý do giá gas trong nước giảm được đại diện Saigon Petro nêu ra là giá CP bình quân tháng 4 giảm 180 USD/tấn so với tháng 3, còn 550 USD/tấn.

TRUNG HIẾU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement