16/02/2020 13:59
Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng, nguồn cung dồi dào
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 16/2 đang tiếp tục tăng nhẹ, nguồn cung các chủng loại đang dồi dào, nhu cầu thu mua từ các kho chứa cũng đang mạnh.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay (16/2) tiếp tục xu hướng tăng, nhu cầu thu mua từ các kho chứa đang tăng mạnh, nhất là đối với loại gạo NL OM 5451. Giá chủng loại NL OM 5451 tiếp tục tăng trong khi gạo NL IR 504 đang giữ giá, nguồn cung NL IR 604 đã ổn định trở lại.
Giá gạo xuất khẩu NL IR 504 Việt hôm nay tăng, dao động ở mức 6.680 - 6.700 đồng/kg, tăng từ 80 - 100 đồng/kg so với hôm qua 15/2.
Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) hiện đang đứng ở mức 7.650 - 7.700 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với hôm 14/2; giá tấm IR 504 hôm nay cũng tăng nhẹ, giá đang dao động quanh mức 6.450 - 6.500 đồng/kg, tăng từ 50 - 100 đồng so với hôm qua; giá cám vàng hôm nay đã tăng trở lại, dao động khoảng 4.800 đồng/kg, chênh lệch từ 50 - 100 đồng/kg so với hôm qua.
Giá gạo bán lẻ hôm nay 16/2 tại các chợ trên địa bàn TP.HCM giảm nhẹ tại các chợ: gạo bụi thơm dẻo giảm 500 đồng/kg xuống còn 12.000 đồng/kg, gạo Nàng Thơm Chợ Đào giảm 500 đồng còn 16.500 đồng/kg, gạo tím giảm 1000 đồng còn 38.000 đồng/kg, gạo 404 giảm 200 đồng/kg xuống còn 12.000 đồng/kg.
Gạo đặc sản Việt Nam ngon nhất thế giới - ST25 có giá bán không đồng nhất giữa các chợ, hiện đang giao động trong khoảng 23.000 đến 25.500 đồng/kg, giá bình quân giảm nhẹ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 16/2/2020: | |||
STT | Sản phẩm | Giá (đồng/kg) | Thay đổi (đồng) |
1 | Nếp Sáp | 22.400 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32.300 | Giữ nguyên |
3 | Nếp Bắc | 27.300 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34.000 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.500 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 31.000 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22.000 | Giữ nguyên |
8 | Gạo Nở Mềm | 12.000 | Giữ nguyên |
9 | Gạo Bụi Sữa | 12.500 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12.000 | -500 đồng |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 13.000 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15.000 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16.000 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 15.500 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 18.500 | Giữ nguyên |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 16.500 | -500 đồng |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.500 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14.000 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16.000 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.200 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.000 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44.000 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25.000 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 28.500 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38.000 | -1000 đồng |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45.000 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35.000 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27.500 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18.000 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20.000 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16.000 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17.500 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.200 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17.000 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 15.800 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 15.000 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16.000 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | 6.000 | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.500 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 15.100 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.000 | -200 đồng |
42 | Lài Miên | 15.000 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 24.500 | Giữ nguyên |
Xuất khẩu gạo Việt Nam trong năm 2019 được dự báo tăng 2,5% so với một năm trước lên 6,259 triệu tấn, theo dữ liệu chính thức công bố vào tuần trước.
Cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc - kéo dài trong hơn một năm rưỡi đã khiến nền kinh tế toàn cầu suy thoái, ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ giá hối đoái, tác động tới giá xuất khẩu, và nhu cầu của nhiều nhà nhập khẩu gạo ròng. Cùng với đó những vấn đề địa chính trị khác cũng tác động không tốt tới giao thương như lệnh trừng phạt của Mỹ với Iran.
Cụ thể, nhà nhập khẩu gạo lớn - Philippines - được dự báo giảm 100.000 tấn so với ước tính hồi tháng 10 xuống 3 triệu tấn vì tốc độ thương mại. Trong khi nguồn cung nội địa dư thừa cũng khiến nhập khẩu gạo của Trung Quốc trong 2019 giảm 650.000 tấn so với báo cáo trước đó xuống 2,5 triệu tấn. Các nhà nhập khẩu khác như Nigeria, Cote d'Ivoire, Benin, Bangladesh cũng được dự báo giảm khối lượng thu mua 100.000 - 300.000 tấn.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp