16/03/2020 11:08
Giá gạo xuất khẩu khả quan dù dịch COVID-19
Giá lúa gạo hôm nay 16/3 đang ở mức cao, chủng loại TP IR 504 tăng 8.500 đồng/kg; giá trị và sản lượng gạo xuất khẩu Việt đều đang tăng so với cùng kì năm 2019.
Trong năm 2020, xuất khẩu gạo của Việt Nam được dự báo tăng trưởng khả quan dù bối cảnh dịch COVID-19 đang khiến nhiều ngành hàng tỷ đô lâm vào cảnh khó khăn.
Gạo có lẽ là một trong số ít mặt hàng không bị tác động nhiều bởi dịch COVID-19 khi cả giá trị và sản lượng xuất khẩu đều tăng đáng kể so với cùng kì năm 2019. Cụ thể số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết trong tháng 2/2020, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 372 triệu USD, tăng 20,5% về giá trị và lượng tăng 15% so với cùng kì năm ngoái.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020 đạt 900.000 tấn, giá trị kim ngạch 410 triệu USD, tăng 27% về lượng và 32% về giá trị. Điều này được xem có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh nhiều loại nông sản xuất khẩu bị sụt giảm do hạn chế giao thương với thị trường Trung Quốc do dịch COVID-19.
Giá gạo xuất khẩu 5% tấm Việt Nam đang ở mức 365 - 375 USD/tấn, giảm từ mức 380 USD/tấn cách đây hơn một tuần.
Tại Ấn Độ, nhu cầu mua yếu và đồng Rupee giảm giá khiến giá gạo xuất khẩu của nước này cũng rơi khỏi mức cao nhất 4 tháng đạt được vào đầu tháng. Gạo 5% tấm của Ấn Độ (loại đồ) giá hiện ở mức 369 - 373 USD/tấn, giảm so với mức 371 - 376 USD/tấn của tuần trước.
Giá gạo Thái Lan (5% tấm) nhích nhẹ lên mức 430 - 452 USD/tấn từ mức 430 - 445 USD/tấn của tuần trước.
Giá một số chủng loại gạo trong nước hôm nay tiếp tục tăng giá, nhu cầu thu mua vẫn đang mạnh.
Giá gạo NL IR 504 Việt hôm nay giảm nhẹ, dao động ở mức 7.300 đồng/kg, giảm từ 150 - 200 đồng/kg so với hôm 14/3.
Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) hôm nay tiếp tục tăng, hiện đang ở mức 8.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với hôm 14/3, đây là mức giá cao nhất mà TP IR 504 đạt được trong gần 3 tháng qua. Giá tấm IR 504 hôm nay ổn định, giá đang dao động quanh mức 6.600 - 6.700 đồng/kg, giảm 100 đồng so với hôm 14/3.
Giá cám vàng hôm nay tăng nhẹ, dao động khoảng 4.800 đồng/kg, chênh lệch từ 100 đồng/kg so với hôm 14/3.
Giá gạo bán lẻ hôm nay 16/3 tại các chợ trên địa bàn TP.HCM tăng nhẹ. Cụ thể: gạo Nàng Thơm Chợ Đào tăng 500 đồng lên 17.000 đồng/kg, gạo lứt đỏ (loại 1) tăng 500 đồng lên 25.500 đồng/kg, gạo 404 tăng 200 đồng lên 12.200 đồng/kg; nếp sáp giảm 300 đồng xuống còn 22.000 đồng/kg, nếp thơm giảm 1000 đồng còn 30.000 đồng/kg.
Gạo ST25 có giá bán ổn định, hiện đang giao động trong khoảng 23.000 đến 25.500 đồng/kg, giá bình quân giảm nhẹ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 16/3/2020 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | -300 đồng |
2 | Nếp Than | 32.3 | Giữ nguyên |
3 | Nếp Bắc | 27.3 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | -1000 đồng |
7 | Nếp Ngồng | 22 | Giữ nguyên |
8 | Gạo Nở Mềm | 12 | Giữ nguyên |
9 | Gạo Bụi Sữa | 12.5 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 13 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16.2 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 15 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 18 | Giữ nguyên |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | 500 đồng |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | 500 đồng |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 28.5 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27.5 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 15 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | Giữ nguyên | |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | 200 đồng |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 24.5 | Giữ nguyên |
Trong văn bản báo cáo Thủ tướng về kết quả xuất khẩu gạo năm 2019 và định hướng năm 2020, Bộ Công Thương cho biết, năm 2020, xuất khẩu gạo đối mặt với diễn biến khó lường, đa chiều của các yếu tố thị trường, tình hình dịch bệnh, thiên tai.
Về khó khăn, thị trường toàn cầu chưa có dấu hiệu khởi sắc do dịch bệnh tại Trung Quốc lan rộng. Diễn biến của dịch COVID-19 là nguyên nhân tác động đến khả năng xuất khẩu gạo và khả năng, nhu cầu, thời điểm nhập khẩu gạo của Trung Quốc trong năm 2020.
Nhu cầu từ Trung Quốc trong cả nhập khẩu và xuất khẩu sẽ tác động đến giá cả thị trường thế giới cũng như giá cả trong nước. Bên cạnh đó, do lo ngại dịch bệnh COVID-19, nhiều hãng tàu không nhận đơn vận chuyển và nhiều giao dịch đều được yêu cầu chuyển cảng nhận hàng. Điều này sẽ làm phát sinh chi phí vận chuyển.
Trong khi đó, thị trường Philippines lại tăng cường kiểm soát nhập khẩu thông qua động thái tiến hành “đánh giá lại Hệ thống quản lí an toàn thực phẩm đối với gạo xay xát nhập khẩu vào Philippines” và cử đoàn đành giá làm việc tại Việt Nam sẽ tạo ra không ít tác động đến tâm lí của thị trường gạo Việt Nam khi Philippines là thị trường truyền thống, hàng năm có nhu cầu nhập khẩu lớn từ Việt Nam.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp