18/11/2022 08:26
Giá cà phê tiếp tục suy yếu
Thị trường nông sản 18/11 ghi nhận giá cà phê tiếp tục suy yếu, trong khi đó giá cao su tăng giảm trái chiều, hồ tiêu tiếp những chuỗi ngày đi ngang.
Giá cà phê tiếp tục suy yếu
Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Gia Lai: 39.200 đồng/kg, Kon Tum: 39.300 đồng/kg, Đắk Nông, Đắk Lắk: 39.400 đồng/kg, Lâm Đồng: 38.900 đồng/kg.
Đối với giá cà phê thế giới, giá cà phê Robusta tiếp tục bị kéo xuống dưới vùng 1.800 USD/tấn, gần chạm vùng 1.750 USD/tấn, giá cà phê Arabica cũng tiếp đà giảm.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London sụt giảm liên tiếp phiên thứ năm. Kỳ hạn giao ngay tháng 1/2023 giảm 18 USD, còn 1.774 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 3/2023 giảm 17 USD, xuống 1.761 USD/tấn, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch rất thấp dưới mức trung bình.
Cùng tình trạng, giá cà phê Arabica trên sàn New York vẫn trong tình trạng sụt giảm liên tiếp. Kỳ hạn giao ngay tháng 12/2022 giảm thêm 3,95 cent, xuống 151,50 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2023 giảm thêm 3,50 cent, còn 154,90 cent/lb, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.
Về thị trường cà phê trong nước, 10 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường lớn như EU, Nga, Anh, Australia, New Zealand… đều tăng do nhu cầu tiêu dùng phục hồi, nguồn cung toàn cầu thắt chặt và ách tắc chuỗi cung ứng tại một số nước sản xuất lớn, cùng với chi phí logistic tăng cao.
Riêng thị trường EU chiếm 38,7% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong 10 tháng qua với khối lượng đạt 551.610 tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, so với cùng kỳ tăng 19% về lượng và tăng 43,4% về trị giá. Trong khối EU, ngoại trừ lượng cà phê xuất khẩu sang Đức giảm 9,4% các thị trường khác đều tăng mạnh như Bỉ tăng gấp 2,2 lần, Hà Lan tăng 2,5 lần, Tây Ban Nha tăng 37,3%, Italy tăng 8,9%...
Theo đó, các doanh nghiệp cần nhanh chóng tận dụng Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA), cần chủ động chuẩn bị năng lực, nguồn hàng, nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc xây dựng kế hoạch dài hạn, bài bản và tuân thủ chặt chẽ các quy định về truy xuất nguồn gốc, đồng thời xây dựng và bảo vệ được thương hiệu để thúc đẩy xuất khẩu sang EU bền vững...
Giá tiêu đi ngang
Giá tiêu hôm nay đi ngang tại các vùng trồng trọng điểm. Theo đó tại Gia Lai giá tiêu ở mức 58.000 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, Đắk Nông: 59.500 đồng/kg, Đồng Nai, Bình Phước: 60.500 đồng/kg, Bà Rịa - Vũng Tàu: 61.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu hôm nay 18/11 đang giảm mạnh so với hôm qua.Hiện tại, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 10 USD/tấn xuống còn 3.515 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn giữ ở mức 5.100 USD/tấn. Và giá hạt tiêu đen Brazil ASTA 570 neo ở mức 2.575 USD/tấn.
Đối với mặt hàng hạt tiêu trắng, giá hạt tiêu trắng Muntok của Indonesia giảm 40 USD/tấn xuống còn 5.783 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn giữ có mức 7.300 USD/tấn.
Với tiêu Việt Nam, Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế đã niêm yết giá hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng, trong khi hạ giá của Indonesia, đồng thời giữ nguyên ở những thị trường khác. Cụ thể, tiêu đen loại 500g/l tăng thêm 1,61%, ở mức 3.100 USD/tấn; tiêu đen 550g/l tăng 1,56% lên 3.200 USD/tấn; còn tiêu trắng thêm 1,1%, ở mức 4.550 USD/tấn.
Hiện diện tích hồ tiêu toàn cầu là 745.000 ha vào năm 2021, tăng 42,8% so với năm 2020. Tại Việt Nam, diện tích hồ tiêu giảm đáng kể do giá giảm mạnh.
Nguyên nhân do ảnh hưởng của dịch bệnh và biến đổi khí hậu, từ 152.000 ha năm 2017 xuống còn 130.000 ha vào năm 2021. Cùng với đó, việc giá hồ tiêu ở mức 60.000 đồng/kg như hiện nay không hấp dẫn nông dân trồng tiêu.
Nhiều chuyên gia dự báo, thời gian tới, nông dân trồng hồ tiêu gặp một số thách thức như: Sự biến đổi khó lường của khí hậu và vấn đề sâu bệnh, quy định ngày càng nghiêm ngặt của các thị trường quan trọng cũng dẫn đến các rào cản thương mại.
Dự báo thời gian tới, kỳ vọng Trung Quốc và các thị trường truyền thống sẽ sớm tăng mua trở lại cho nhu cầu tiêu thụ mùa Đông và Tết Năm Mới 2023 sắp tới sẽ hỗ trợ giá tăng. Trong khi đó, vụ mùa mới sẽ bắt đầu thu hoạch khi kết thúc vụ mùa cà phê năm nay ở Tây Nguyên và vùng Đông Nam bộ.
Dự báo sản lượng tiếp tục sụt giảm hơn 10% so với vụ trước do nhiều nông hộ tiến hành mạnh tay cắt giảm diện tích hồ tiêu hoặc xen canh với nhiều cây trồng khác, nhất là cây sầu riêng đang có mức giá hấp dẫn.
Giá cao su hôm nay
Giá cao su kỳ hạn hôm nay tăng giảm trái chiều, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su quay đầu tăng và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản), giá cao su tiếp tục giảm.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 ghi nhận mức 212,8 yen/kg, giảm 0,51%, giảm 1,1 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 12/2022 giảm 0,19%, giảm 0,4 yên còn 214.6 yen/kg; cao su kỳ hạn tháng 1/2023 đứng yên ở mức 216 yen/kg, kỳ hạn tháng 2/2023 giảm 0,05%, kỳ hạn tháng 3/2023 quay đầu tăng 0,37%, tăng 0,8 yen, đứng ở mức 218 yen/kg.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 ở mức 12.715 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,67%, tăng 85 nhân dân tệ/tấn.
Giá cao su Thượng Hải hôm nay quay đầu tăng ở các kỳ hạn tháng 3/2023, tháng 4/2023, tháng 5/2023, tháng 6/2023 ở mức tăng gần 1%.
Từ đầu tháng 11/2022 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước vẫn ở mức thấp. Tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 265-275 đồng/TSC, tăng 5 đồng/TSC so với cuối tháng 10/2022.
Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa giữ ở mức 271-275 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước. Tại Gia Lai, mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 10/2022.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 10/2022, Việt Nam xuất khẩu được 223,59 nghìn tấn cao su, trị giá 313,5 triệu USD, tăng 15,6% về lượng và tăng 12,2% về trị giá so với tháng 9/2022; So với tháng 10/2021 tăng 8,7% về lượng, nhưng giảm 8,1% về trị giá. Lũy kế 10 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 1,62 triệu tấn, trị giá 2,6 tỷ USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 4,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Về giá xuất khẩu: Tháng 10/2022, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.402 USD/tấn, giảm 2,9% so với tháng 9/2022 và giảm 15,5% so với tháng 10/2021.
Tháng 10/2022, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 79,5% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 177,81 nghìn tấn, trị giá 241,8 triệu USD, tăng 19% về lượng và tăng 16,3% về trị giá so với tháng 9/2022; So với tháng 10/2021 tăng 22% về lượng và tăng 1,7% về trị giá.
Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc ở mức 1.360 USD/tấn, giảm 2,3% so với tháng 9/2022 và giảm 16,6% so với tháng 10/2021. Lũy kế 10 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 1,16 triệu tấn cao su, trị giá 1,81 tỷ USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Ngoài ra, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt như: Nga, Malaysia, Brazil… tiếp tục tăng so với tháng 10/2021. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Đức, thị trường Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia... lại giảm so với cùng kỳ năm 2021.
Tin liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp