Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá cà phê tăng mạnh, trong nước cán mốc 52.300 đồng/kg

Giá cả hàng hóa

26/04/2023 08:16

Thị trường nông sản ghi nhận giá cà phê, hồ tiêu tăng mạnh trong khi đó giá cao su xu hướng giảm.

Giá cà phê cán mốc 52.300 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng từ 1.100 – 1.300 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê nhân tại tỉnh Lâm Đồng tăng 1.100 đồng/kg, hiện ở mức từ 51.500 – 51.600 đồng/kg, Gia Lai, tỉnh Kon Tum và tỉnh Đắk Nông tăng 1.200 đồng/kg, đứng ở mức giá 52.200 đồng/kg. Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk tăng 1.300 đồng/kg, ở mức 52.200 đồng/kg.

Thị trường nông sản 26/4: Giá cà phê, hồ tiêu tăng, cao su giảm - Ảnh 1.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta trên sàn London đảo chiều giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm 16 USD, còn 2.428 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 9 giảm 13 USD, xuống 2.400 USD/tấn, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch rất cao trên mức trung bình.

Cùng xu hướng, giá cà phê Arabica trên sàn New York tiếp tục xu hướng giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm thêm 5,55 cent, xuống 187,90 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 9 giảm thêm 5,45 cent, còn 185,20 cent/lb, các mức giảm rất đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì ở mức trung bình.

Tổng cục Hải quan Việt Nam báo cáo, xuất khẩu cà phê nửa đầu tháng 4/2023 đã đạt 81.348 tấn (tương đương 1,355 triệu bao). Nhờ đó, xuất khẩu cà phê 3,5 tháng đầu năm lên tổng cộng 634.023 tấn, giảm 4,32% so với cùng kỳ năm trước.

Cùng với đó, tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 210,37 nghìn tấn, trị giá 482,43 triệu USD, tăng 5,2% về lượng và tăng 10,9% về trị giá so với tháng 2/2023; so với tháng 3/2022 giảm 0,3% về lượng, nhưng tăng 1,7% về trị giá. 

Tính chung quý I/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 552,61 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 1,23 tỷ USD, giảm 5,0% về lượng và giảm 5,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá tiêu tăng

Giá tiêu hôm nay 26/4 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng tại các vùng trọng điểm.

Giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng mạnh từ 500 – 1.500 đồng/kg. Sau 2 phiên điều chỉnh tăng liên tục, giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước đã tăng thêm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg so với cuối tuần trước.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tăng từ 500 đồng/kg. Cụ thể, tại Gia Lai, giá tiêu hôm nay được thương lái thu mua ở mức 65.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Trong khi đó, tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu hôm nay được thu mua ổn định ở mức 67.000 đồng/kg.

Tại Đông Nam bộ, giá tiêu cũng điều chỉnh tăng 500 – 1.500 đồng/kg. Hiện giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa Vũng Tàu đang được thương lái thu mua ở mức 68.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.

Trong khi đó, tại Bình Phước và Đồng Nai giá tiêu duy trì ổn định ở mức 67.500 đồng/kg, tăng 1.500 đồng/kg.

Thị trường nông sản 26/4: Giá cà phê, hồ tiêu tăng, cao su giảm - Ảnh 2.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.540 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.

Giá tiêu trắng Muntok 6.002 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Đáng chú ý, giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.275 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550g/l mức 3.325 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 4.830 USD/tấn.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2023 đạt xấp xỉ 35,75 nghìn tấn, trị giá 106,47 triệu USD, so với tháng 2/2023 đã tăng 27,6% về lượng và tăng 26,5% về trị giá; đồng thời tăng 50,6% về lượng, nhưng giảm 4,7% về trị giá so với tháng 3/2022.

Ngoài ra, tính chung quý I/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt khoảng 76,2 nghìn tấn, trị giá 233,45 triệu USD, giảm 6,0% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo dự báo, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ diễn ra sôi động hơn trong quý II/2023 nhờ nhu cầu tăng cao từ các thị trường Trung Quốc, Papua New Guinea, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Thổ Nhĩ Kỳ,... bù đắp cho nhu cầu nhập khẩu vẫn trầm lắng của thị trường Mỹ và EU.

Ghi nhận trong tháng 3/2023 cho thấy, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 2.978 USD/tấn, giảm 0,9% so với tháng 2/2023 và giảm 36,7% so với tháng 3/2022.

Tính chung quý I/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.064 USD/tấn, giảm 34,3% so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Giá cao su hôm nay

Giá cao su kỳ hạn trên Sàn SHFE giảm với biên độ hơn 1% trong phiên sáng nay. Tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản), giá cao su biến động trái chiều tại các kỳ hạn.

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 204,2 yen/kg, không có thay đổi so với hôm qua tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.755 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,09% (tương đương 130 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Thị trường nông sản 26/4: Giá cà phê, hồ tiêu tăng, cao su giảm - Ảnh 3.

Cao su tăng 8,20 US Cents/kg hay 6,30% kể từ đầu năm 2023, theo giao dịch trên hợp đồng chênh lệch (CFD) theo dõi thị trường chuẩn cho mặt hàng này.

Từ đầu tháng 4/2023 đến nay, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu ổn định so với cuối tháng 3/2023, tiếp tục duy trì quanh mức 225-288 đồng/TSC. Tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 đồng/TSC.

Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa được giữ ở mức 286-288 đồng/TSC. Tại Gia Lai, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 225-230 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 3/2023.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), EU chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp từ các thị trường ngoài khối trong năm 2022.

Theo đó, lượng và trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên tăng đáng kể so với năm 2021, trong khi lượng cao su tổng hợp nhập khẩu lại giảm.

Cụ thể, EU đã nhập khẩu 1,35 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001) từ các thị trường ngoài khối, với trị giá 2,72 triệu euro (tương đương 2,97 tỷ USD), tăng 8% về lượng và tăng 27,4% về trị giá so với năm 2021.

Có thể thấy, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Indonesia, Malaysia và Việt Nam là 5 thị trường ngoài khối cung cấp cao su tự nhiên lớn nhất cho EU.

Trong đó, nhập khẩu từ Indonesia và Việt Nam giảm, nhưng nhập khẩu từ ba thị trường còn lại đều tăng trong năm 2022.

Ghi nhận cho thấy, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho EU, với 81,73 nghìn tấn, trị giá 155,35 triệu euro (tương đương 169,33 triệu USD).

So với năm 2021, mức cao su tự nhiên mà Việt Nam cung cấp cho EU trong năm 2022 ghi nhận giảm 14% về lượng và giảm 3,8% về trị giá.

Bên cạnh đó, thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU chỉ chiếm 6,04%, thấp hơn so với mức 7,59% của năm 2021.

HÀ MY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement