03/03/2020 07:30
Đức dẫn đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam
Đức đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, đạt 23.734 tấn, trị giá 37,24 triệu USD chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 1/2020 cả nước xuất khẩu được 145.101 tấn cà phê, thu về 246,55 triệu USD, giảm 28,04% về lượng và giảm 29,87% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu giảm do trong thời gian nghỉ Tết Nguyên đán đã giảm lượng giao dịch.
Đức đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, đạt 23.734 tấn, trị giá 37,24 triệu USD (giảm 8,17% về lượng và giảm 14,25% về trị giá), chiếm 15,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Giá xuất khẩu bình quân cà phê sang thị trường này đạt 1.569 USD/tấn.
Ngoài Đức, còn 5 thị trường lớn tiêu thụ cà phê của Việt Nam khiến mặt hàng này thu về trị giá hàng chục triệu USD, nhưng đều sụt giảm mạnh cả về lượng và trị giá như Mỹ, Italy, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Nga.
Đức đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam. |
Trong tháng 1/2020, xuất khẩu cà phê sang một số thị trường cũng có mức tăng trưởng nhẹ như Ba Lan đạt 1.744 tấn, tăng 46,68% và trị giá 3,78 triệu USD, tăng 57,49%; Israel đạt 1.079 tấn, tăng 75,45% và trị giá 2,49 triệu USD, tăng 46,87%; Myanmar đạt 33 tấn, tăng 73,68% và trị giá 113 triệu USD, tăng 133,85%.
Trên thế giới, giá cà phê robusta giảm do nguồn cung cà phê toàn cầu có khả năng sẽ dư thừa trước triển vọng Brazil sẽ có một vụ mùa thu hoạch mới đạt kỷ lục trong vài tháng tới. Theo dự báo của Viện Địa lý và Thống kê Brazil (IBGE), sản lượng cà phê của nước này năm 2020 tăng 12,9% so với năm 2019, lên mức 56,4 triệu bao (loại 60 kg), tương đương 3,4 triệu tấn.
Xuất khẩu cà phê tháng 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)
Thị trường | Tháng 1/2020 | So với Tháng 1/2019 (%) | Tỷ trọng (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | ||
Tổng cộng | 145.101 | 246.554.534 | -28,04 | -29,87 | 100 |
Đức | 23.734 | 37.241.867 | -8,17 | -14,25 | 15,1 |
Mỹ | 13.715 | 24.755.607 | -25,1 | -23,91 | 10,04 |
Italy | 14.949 | 23.617.005 | -14,95 | -18,47 | 9,58 |
Nhật Bản | 8.586 | 14.953.585 | -29,78 | -32,11 | 6,07 |
Tây Ban Nha | 8.202 | 14.027.591 | -51,91 | -49,26 | 5,69 |
Nga | 7.279 | 13.790.074 | -45,41 | -43,66 | 5,59 |
Philippines | 3.884 | 9.337.629 | -48,23 | -39,26 | 3,79 |
Bỉ | 4.378 | 7.470.650 | -60,49 | -59,02 | 3,03 |
Algeria | 3.945 | 6.218.239 | -39,05 | -40,07 | 2,52 |
Malaysia | 2.821 | 4.800.573 | -46,08 | -43,15 | 1,95 |
Pháp | 2.699 | 4.515.748 | -28,48 | -25,01 | 1,83 |
Anh | 2.286 | 4.161.303 | -69,9 | -66,36 | 1,69 |
Hàn Quốc | 2.084 | 4.035.595 | -32,45 | -37,77 | 1,64 |
Trung Quốc | 1.966 | 3.850.495 | -50,66 | -58,59 | 1,56 |
Ba Lan | 1.744 | 3.780.596 | 46,68 | 57,49 | 1,53 |
Ấn Độ | 2.294 | 3.258.145 | -47,67 | -46,31 | 1,32 |
Australia | 1.855 | 3.237.036 | -4,23 | -13,77 | 1,31 |
Israel | 1.079 | 2.490.883 | 75,45 | 46,87 | 1,01 |
Bồ Đào Nha | 1.253 | 2.012.703 | -25,42 | -29,31 | 0,82 |
Hà Lan | 1.114 | 1.867.304 | -18,15 | -22,05 | 0,76 |
Indonesia | 530 | 1.602.816 | -77,42 | -64,07 | 0,65 |
Ai Cập | 913 | 1.536.632 | -22,5 | -19,34 | 0,62 |
Canada | 694 | 1.306.219 | -21,76 | -18,55 | 0,53 |
Thái Lan | 291 | 885.837 | -47,28 | -49,1 | 0,36 |
Chile | 183 | 785.186 | -74,86 | -36,55 | 0,32 |
Ukraine | 342 | 716.651 | -40 | -41,9 | 0,29 |
Rumani | 306 | 591.372 | -34,33 | -52,8 | 0,24 |
Hy Lạp | 309 | 500.822 | -79,91 | -80,13 | 0,2 |
Lào | 77 | 370.677 | -78,49 | -78,05 | 0,15 |
Hungary | 75 | 352.224 | -62,5 | -69,91 | 0,14 |
Singapore | 98 | 266.307 | 11,36 | -22,06 | 0,11 |
Phần Lan | 112 | 251.042 | -15,79 | -20,58 | 0,1 |
Campuchia | 95 | 208.447 | 3,26 | -29,45 | 0,08 |
Mexico | 119 | 175.440 | -87,77 | -88,99 | 0,07 |
New Zealand | 100 | 173.895 | -9,09 | -30,91 | 0,07 |
Myanmar | 33 | 113.001 | 73,68 | 133,85 | 0,05 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp