Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo xuất khẩu cao su Việt Nam gặp khó trong quý IV

Giá cả hàng hóa

15/11/2022 08:35

Thị trường nông sản hôm nay 15/11 ghi nhận giá cà phê giảm trên thị trường thế giới, trong khi đó, các chuyên gia dự báo xuất khẩu cao su của Việt Nam gặp khó trong quý IV do đồng USD tăng mạnh.

Giá cà phê Lâm Đồng thấp nhất thị trường trong nước 

Giá cà phê trong nước hôm nay 15/11 giao dịch trong khoảng 39.600 - 40.100 đồng/kg. 

Cụ thể, tại Lâm Đồng là 39.600 đồng/kg, Đắk Lắk: 40.100 đồng/kg, Đắk Nông: 40.100 đồng/kg, Gia Lai: 40.100 đồng/kg, Kon Tum: 40.100 đồng/kg. 

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 1/2023 giảm 12 USD/tấn, giao dịch ở mức 1.824 USD/tấn; giao tháng 3/2023 giảm 10 USD/tấn, giao dịch ở mức 1.815 USD/tấn. 

Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2022 giảm 0,9 US cent/lb, giao dịch ở mức 170,1 US cent/lb; giao tháng 3/2023 giảm 1,2 US cent/lb, giao dịch ở mức 166,9 US cent/lb.

Thị trường nông sản 15/11: Giá cà phê giảm, cao su tăng, hồ tiêu đi ngang - Ảnh 1.

Cà phê arabica kỳ hạn giảm xuống 1,64 USD/pound, chạm mức thấp nhất trong 15 tháng trong bối cảnh triển vọng nguồn cung được cải thiện và kỳ vọng nhu cầu thấp hơn.

Hiện các tỉnh khu vực Tây Nguyên đang bước vào vụ thu hoạch cà phê của niên vụ 2021 - 2022. Ghi nhận tại các tỉnh trong khu vực, năm nay, cà phê được mùa, tăng cả về số lượng và chất lượng. Vùng Tây Nguyên (gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) có tổng diện tích cà phê khoảng 639.000 ha (chiếm 92% tổng diện tích trồng cà phê của cả nước).

Để tăng chất lượng cà phê, đảm bảo việc thu hoạch, chế biến, tiêu thụ cà phê đạt hiệu quả cao, các địa phương vận động tổ chức, cá nhân không thu hái cà phê xanh, đảm bảo tỷ lệ cà phê chín khi hái đạt trên 85%. Trường hợp tận thu cuối vụ, tỷ lệ quả chín tối thiểu đạt 80%. Có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp thu hái, mua bán cà phê non.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 10 đạt 79.833 tấn, trị giá 206,9 triệu USD, giảm 13,7% về lượng và giảm 8,5% về trị giá so với trước.

Nhưng tính chung 10 tháng, xuất khẩu cà phê vẫn đạt mức tăng trưởng 10,8% về lượng và tăng 33,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,4 triệu tấn, với giá trị lên đến gần 3,28 tỷ USD. Như vậy, mới hết tháng 10 nhưng kim ngạch xuất khẩu cà phê của nước ta đã vượt 0,2 triệu USD so với 3,07 tỷ USD của cả năm 2021.

Năm 2022 được xem là một năm tương đối thành công của ngành cà phê Việt Nam khi sản lượng và giá bán đều đạt mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, qua đó tiếp tục giữ vị thế số hai thế giới về xuất khẩu cà phê sau Brazil.

Về thị trường xuất khẩu, 10 tháng năm nay, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường lớn như EU, Nga, Anh, Australia, New Zealand… đều tăng do nhu cầu tiêu dùng phục hồi, nguồn cung toàn cầu thắt chặt và ách tắc chuỗi cung ứng tại một số nước sản xuất lớn, cùng với chi phí logistic tăng cao.

Việt Nam xuất khẩu gần 200 tấn hồ tiêu trong tháng 10

Giá tiêu trong nước hôm nay 15/11 dao động trong khoảng 58.000 - 61.500 đồng/kg.

Cụ thể, tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông: 59.500 đồng/kg, Gia Lai: 58.000 đồng/kg, Đồng Nai: 58.500 đồng/kg, Bà Rịa - Vũng Tàu: 61.500 đồng/kg, Bình Phước: 60.500 đồng/kg.

Thị trường nông sản 15/11: Giá cà phê giảm, cao su tăng, hồ tiêu đi ngang - Ảnh 2.

Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam công bố bản tin tháng 10/2022. Theo đó, 30 thị trường xuất khẩu hồ tiêu cùng 30 doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu trong 10 tháng qua đã "lộ diện".

Tính đến hết tháng 10/2022, Việt Nam xuất khẩu được 195.082 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 169.016, tiêu trắng đạt 26.066 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 850,2 triệu USD, tiêu đen đạt 696,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 153,3 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái lượng xuất khẩu giảm 15,9% tương đương 36.948 tấn, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu tăng 6,2%% tương đương 49,8 triệu USD.

Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, tiếp theo là Trung Quốc và UAE. Sự thay đổi là khoảng cách giữa các thị trường. 10 tháng năm nay Trung Quốc giảm nhập khẩu từ 37.283 tấn (2021) xuống 15.741, hụt gần 22.000 tấn so với năm ngoái (57,8%); trong khi đó mức giảm của thị trường Mỹ chỉ là 10%, UAE hơn 2%.

Đáng chú ý, thị trường HongKong (Trung Quốc), Singapore tăng sốc lần lượt là 2.201 tấn (938%) và 5.556 tấn (796%).

Ở danh sách 30 doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất, Olam, Trân Châu và Nedspice giữ 3 vị trí dẫn đầu. Trong đó Olam đạt 23.710 tấn, tăng 13,1%; Trân Châu đạt 22.442 tấn, tăng 8%.

Dự báo xuất khẩu cao su Việt Nam gặp khó trong quáy IV do đồng USD tăng mạnh

Giá cao su kỳ hạn hôm nay 15/11 tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá giao kỳ hạn tháng 11/2022 ghi nhận mức 210 JPY/kg, tăng 0,5 JPY/kg; kỳ hạn giao tháng 12/2022, tháng 1/2023, tháng 2/2023, tháng 3/2023 đều tăng dưới 1%.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 giao dịch ở mức 12.515 CNY/tấn, tăng 15 CNY/tấn. Trong khi đó các kỳ hạn giao tháng 4/2023, tháng 5/2023 tăng ở mức dưới 1%. Riêng cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 giảm 0,17%, giao dịch ở mức 11.550 CNY/tấn; kỳ hạn tháng 1/2023 giảm 0,16%, giao dịch ở mức 12.580 CNY/tấn.

Thị trường nông sản 15/11: Giá cà phê giảm, cao su tăng, hồ tiêu đi ngang - Ảnh 3.

Giá cao su kỳ hạn được giao dịch quanh mốc 1,2 USD / kg, gần với mức chưa từng thấy kể từ tháng 7 năm 2020 và hiện giảm hơn 20% kể từ đầu năm trong bối cảnh lo ngại về tình trạng dư cung và suy thoái nhu cầu tiêu thụ toàn cầu do chính các ngân hàng trung ương.

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý III/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 609,17 nghìn tấn, trị giá 930,86 triệu USD, tăng 6% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong quý III/2022 tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2021 nhờ nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu phục hồi, tuy nhiên trị giá vẫn giảm do giá cao su giảm mạnh.

Trong quý IV/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn gặp khó khăn do đồng USD đã bước vào chu kỳ tăng giá như một tài sản trú ẩn trước lạm phát. Vì các loại hàng hóa cơ bản được tính bằng USD, nên khi USD tăng mạnh sẽ sẽ hạ giá trị các loại hàng hóa này. Cao su cũng không ngoại lệ khi giá mủ có diễn biến giảm trong giai đoạn đồng USD tăng mạnh. Mặt khác, rủi ro của ngành cao su là mưa lớn kéo dài vào vụ cao điểm nên ảnh hưởng đến sản lượng mủ thu hoạch.

Hiện tượng La Nina tiếp diễn năm thứ 3 liên tiếp trong 2022 làm gia tăng tần suất và lượng mưa, qua đó tác động tiêu cực đến hoạt động thu hoạch và sản lượng mủ cao su của các doanh nghiệp. Về thị trường xuất khẩu: trong quý III/2022, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 89,8% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Quý III/2022, xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 548,97 nghìn tấn, trị giá 836,16 triệu USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong quý III/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, với 453,06 nghìn tấn, trị giá 669,14 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 70,2% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước.

Đứng thứ hai là xuất khẩu sang Ấn Độ với 42,04 nghìn tấn, trị giá 69,64 triệu USD, tăng 25,1% về lượng và tăng 18,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 6,2% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước trong quý 3/2022.

Về chủng loại xuất khẩu: Trong quý III/2022, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng trưởng tốt so với so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,2% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 347,04 nghìn tấn, trị giá 540,95 triệu USD, giảm 6% về lượng và giảm 11,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,76% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 346,21 nghìn tấn, trị giá 538,7 triệu USD, giảm 5,5% về lượng và giảm 10,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Về giá xuất khẩu: Trong quý III/2022, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều trong xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp giảm 5,5%; Latex giảm 6%; SVR 3L giảm 7,1%; SVR10 giảm 5,9%; RSS3 giảm 7,1%; SVRCV60 giảm 8,2%; RSS1 giảm 10,6%...

HÀ MY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement