Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo giá heo hơi xuống mức 70.0000 đồng/kg trong tuần tới?

Giá cả hàng hóa

12/04/2020 14:24

Bộ NN&PTNT đề nghị các trang trại, hộ chăn nuôi và 15 doanh nghiệp giảm giá heo hơi xuống mức 70.000 đồng/kg; tiến tới giảm xuống 65.000 đồng/kg đến 60.000 đồng/kg heo hơi và thấp hơn.

Trong tuần qua, giá heo hơi quay đầu sốt trở lại sau khi chứng kiến mức giảm nhẹ trong vài ngày trước. Với mức tăng từ 4.000- 6.000 đồng/kg, giá heo hơi quay về đỉnh 80.000 đồng/kg tương tự như hồi cuối tháng 3.

Cụ thể, giá heo hơi tại miền Bắc là khu vực ghi nhận mức tăng rõ rệt nhất, có ngày thiết lập đỉnh giá 82.000 đồng/kg ở nhiều địa phương, sau đó giảm xuống mức 80.000 đồng/kg, duy trì tới cuối tuần tại các tỉnh Tuyên Quang, Thái Bình, Vĩnh Phúc.

Còn tại miền Trung, là khu vực ít biến động về giá nhất so với hai miền còn lại. Giá heo tại đây gần như không thay đổi so với tuần trước. Theo đó, giá heo hơi tại hai địa phương Thanh Hoá, Nghệ An sau một ngày bật tăng trở lại mức 78.000 đồng/kg, thì cuối tuần vẫn đứng ở mốc giá này, không thay đổi.

Trong tuần qua, thị trường heo hơi tại miền Nam nhìn chung có xu hướng tăng trở lại. Theo đó một loạt các địa phương như Bến Tre, Cần Thơ và Hậu Giang đều đạt giá 80.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá cao nhất cả nước tính đến thời điểm hiện tại.

Ngày 8/4, thông tin từ Bộ NN-PTNT, đề nghị các địa phương tự tổ chức rà soát, kiểm soát giá bán heo thịt và thịt heo, thậm chí đề nghị các hộ chăn nuôi và trang trại tư nhân giảm giá heo hơi xuống mức 70.000 đồng/kg heo hơi bằng các công ty lớn.

Theo công văn, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng về giải pháp bình ổn giá thịt heo, đến nay tất cả 15 doanh nghiệp đồng loạt giảm giá bán heo hơi xuống 70.000 đồng/kg từ ngày 1/4, có doanh nghiệp đã giảm giá xuống 65.000-67.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, tổng số lượng heo thịt xuất chuồng của 15 doanh nghiệp chỉ chiếm 35-40%, còn lại do các trang trại và hộ chăn nuôi của các địa phương đưa ra thị trường với giá dao động từ 73.000 - 78.000 đồng/kg heo hơi, làm ảnh hưởng chung đến giá bán heo thịt.

Bộ NN&PTNT đề nghị lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo về giải pháp bình ổn giá thịt heo, đề nghị các địa phương tổ chức rà soát, kiểm soát giá bán heo thịt và thịt heo, đề nghị các trang trại, gia trại và hộ chăn nuôi heo tại các địa phương cùng với 15 doanh nghiệp đồng loạt giảm giá xuống mức 70.000 đồng/kg heo hơi; tiến tới giảm xuống 65.000đ/kg đến 60.000đ/kg heo hơi và thấp hơn.

Bộ này cũng yêu cầu tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức để tránh tình trạng găm heo, đẩy giá tăng cao quá mức, bảo đảm hài hòa lợi ích của người chăn nuôi, người phân phối, cung ứng dịch vụ và người tiêu dùng.

Trong khi đó, lí giải cho vấn đề giá thịt heo bán lẻ đến tay người tiêu dùng vẫn cao, theo Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nguyên nhân là do lượng thịt heo đang có hiện nay vẫn chưa đủ lượng thịt để cung cấp cho thị trường theo yêu cầu.

Bộ trưởng nhấn mạnh, phải đến 3 tháng cuối năm, nguồn cung thịt heo mới đạt được sản lượng 910.000 tấn. Ông nói thêm nguyên nhân thứ hai là giá thành sản xuất cao vì người nuôi phải đảm bảo các biện pháp an toàn sinh học.

Ngoài ra, ông Cường cũng cho rằng hiện còn rất nhiều khâu trung gian đẩy giá thịt heo bán lẻ lên cao dù ngày 1/4 vừa qua, 15 doanh nghiệp lớn đã đưa giá heo xuất chuồng xuống 70.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/4/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 78.000-79.000 Giữ nguyên
Hải Dương 75.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Bình 81.000-82.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 76.000-77.000 Giữ nguyên
Hà Nam 75.000-76.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 79.000-80.000 Giữ nguyên
Nam Định 75.000-76.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 77.000-78.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 75.000-76.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 75.000-76.000 Giữ nguyên
Lào Cai 74.000-75.000 -1.000
Tuyên Quang 81.000-82.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 76.000-77.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 78.000-79.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 77.000-78.000 -1.000
Thái Nguyên 75.000-76.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 77.000-78.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 81.000-82.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lai Châu 75.000-76.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 77.000-78.000 Giữ nguyên
Nghệ An 77.000-78.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 78.000-79.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 74.000-75.000 Giữ nguyên
TT-Huế 72.000-73.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 74.000-75.000 Giữ nguyên
Bình Định 72.000-73.000 Giữ nguyên
Phú Yên 72.000-73.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 70.000-71.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 72.000-73.000 -2.000
Bình Thuận 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 72.000-73.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 72.000-73.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 76.000-77.000 Giữ nguyên
Gia Lai 72.000-75.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 77.000-78.000 Giữ nguyên
TP.HCM 78.000-79.000 Giữ nguyên
Bình Dương 74.000-75.000 Giữ nguyên
Bình Phước 77.000-78.000 Giữ nguyên
BR-VT 74.000-75.000 Giữ nguyên
Long An 71.000-72.000 -1.000
Tiền Giang 74.000-75.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  76.000-77.000 Giữ nguyên
Bến Tre 81.000-82.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 71.000-72.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 74.000-75.000 -1.000
Hậu Giang 78.000-80.000 Giữ nguyên
Cà Mau 74.000-75.000 -1.000
Vĩnh Long 75.000-76.000 Giữ nguyên
An Giang 76.000-77.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 74.000-75.000 -1.000
Sóc Trăng 74.000-75.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 71.000-72.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 74.000-75.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement