Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo giá heo hơi tuần tới (25-31/10): Yếu tố thời tiết khiến giá heo hơi tiếp tục tăng

Giá cả hàng hóa

25/10/2020 14:30

Dự báo, giá heo hơi tại các tỉnh, thành thuộc khu vực miền Trung sẽ tăng mạnh trong tuần tới, do tình hình mưa bão vẫn tiếp tục hoành hành tại đây.

Cụ thể, ở khu vực miền Bắc, giá heo hơi tăng nhẹ 1.000 - 3.000 đồng/kg so với tuần trước, dao động trong khoảng 60.000 - 67.000 đồng/kg. 

Tại các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, giá heo hơi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg so với tuần trước, dao động trong khoảng 64.000 - 72.000 đồng/kg. 

Tại thị trường miền Nam, giá heo hơi điều chỉnh tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg so với tuần trước, được thu mua trong khoảng 70.000 - 77.000 đồng/kg. 

Theo nhận định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNN), giá heo hơi trên địa bàn cả nước tuần này tăng nhẹ, nhưng vẫn giảm so với các tháng trước đó, do các địa phương đang đẩy mạnh tái đàn.

Đến nay, tốc độ tái đàn mạnh nhất là khu vực Đông Nam Bộ đạt hơn 100%, thấp nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 60,9%; vùng Tây Nguyên đạt 96%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đạt 93,9%; trung du miền núi phía Bắc đạt 80,2%; Đồng bằng sông Hồng đạt 68%. 

Số liệu từ Cục Chăn nuôi, trong đợt lũ lụt vừa qua, 4 tỉnh bị ảnh hưởng nặng tại khu vực miền Trung là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bị thiệt hại khoảng 50.000 con heo. Theo đánh giá của Cục Chăn nuôi, lượng heo bị thất thoát trong lũ không đáng kể so với tổng sản lượng của cả nước, chỉ chiếm khoảng 0,2%.

Tuy nhiên, theo dự báo, giá heo hơi trong khu vực bị ảnh hưởng tăng trong tuần tới bởi tình hình mưa bão vẫn tiếp tục hoành hành tại khu vực này. Sau mưa lũ, tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi cũng dễ bùng phát.

Về kế hoạch nhập khẩu thời gian tới, đại diện một số doanh nghiệp cho biết từ nay đến cuối năm 2020, nhiều đơn hàng đã và sẽ tiếp tục ký để nhập về Việt Nam phục vụ cho nhu cầu trong nước. Khi tổng đàn tăng, nguồn thịt heo tiếp tục được nhập khẩu sẽ góp phần kìm hãm giá thị heo vẫn neo ở mức cao.

Theo đánh giá của giới kinh doanh, nhờ chăn nuôi  ở các địa phương đang dần được phục hồi, cùng với lượng lớn heo nhập khẩu vào thị trường, từ nay đến cuối năm 2020, giá thịt heo sẽ ổn định, không có sự đột biến như trước đây.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 26/10/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 63.000-64.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 -2.000
Hà Nam 60.000-61.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Nam Định 64.000-65.000 -.1.000
Ninh Bình 64.000-65.000 -1.000
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 65.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 64.000-65.000 -2.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 64.000-65.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000-67.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 72.000-73.000 Giữ nguyên
Nghệ An 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 70.000-71.000 -2.000
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 72.000-73.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 70.000-71.000 -2.000
Quảng Ngãi 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Định 69.000-70.000 -1.000
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 70.000-71.000 -2.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -2.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -.1.000
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 73.000-74.000 Giữ nguyên
TP.HCM 70.000-71.000 -2.000
Bình Dương 70.000-71.000 -2.000
Bình Phước 70.000-71.000 -2.000
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 -1.000
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 -2.000
Cà Mau 70.000-71.000 -1.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 71.000-72.000 -2.000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 -2.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement