Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo giá heo hơi tuần tới (23-28/3): Xu hướng tiếp tục giảm

Giá cả hàng hóa

22/03/2020 12:22

Sức ép giảm giá để ổn định thị trường và yêu cầu của Thủ tướng đưa giá heo hơi xuống dưới 60.000 đồng, khả năng xu hướng giảm tiếp tục diễn ra.

Trong tuần qua, giá heo hơi ghi nhận có giảm nhẹ tại miền Bắc, tuy nhiên, mức giảm không đáng kể so với mặt bằng chung và tiếp tục "ổn định" ở mức cao. Hiện tại, giá heo hơi tại miền Bắc dao động từ 80.000-85.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 75.000-85.000 đồng/kg, miền Nam từ 78.000-85.000 đồng/kg.

Trên thị trường, giá heo hơi hiện vẫn ở mức khá cao, vì thế, tại cuộc họp chiều 20/3, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn bằng các biện pháp phải đưa giá thịt heo xuống dưới 60.000 đồng. 

Tuy nhiên, trên thực tế giá thành sản xuất mỗi kg thịt heo dao động 35.000-40.000 đồng nhưng giá bán heo hơi vẫn khoảng 72.000-85.000 đồng một kg, vẫn chưa có nhiều thay đổi sau đề nghị của Thủ tướng

Để giảm giá thịt lợn, biện pháp quan trọng theo Thủ tướng là tăng cung bằng cách đẩy mạnh phục hồi đàn lợn trên 32 triệu con, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại, tập đoàn, hộ chăn nuôi như về giá thuê đất, vay ngân hàng... Song song đó, khắc phục khâu trung gian, thu mua, giết mổ, nhất là các lò mổ. "Khâu này rất phức tạp, thực ra người nông dân, người mua thì thiệt hại còn ở giữa thì hưởng lợi", Thủ tướng nhận xét. 

Nếu các doanh nghiệp cố tình đưa giá lên cao, Thủ tướng cho biết Chính phủ sẽ quyết định tăng nhập khẩu thịt heo từ các nước để giảm giá. 

Bên cạnh đó, phải dùng thực phẩm khác, nhất là các loại thịt khác thay cho thịt heo, hiện chiếm tỉ lệ quá cao trong bữa ăn.

BẢNG GIÁ HEO HƠI CẢ NƯỚC NGÀY 17/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-81.000

Giữ nguyên

Hải Dương

80.000-81.000

-1.000

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Nam

79.000-80.000

-1.000

Hưng Yên

75.000-76.000

-2.000

Nam Định

79.000-80.000

-1.000

Ninh Bình

79.00-80.000

-1.000

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-81.000

-1.000

Tuyên Quang

80.000-81.000

-1.000

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

75.000-76.000

-1.000

Thái Nguyên

80.0000-81.000

-1.000

Bắc Giang

80.000-81.000

-1.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

Giữ nguyên 

Lạng Sơn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sơn La

78.000-80.000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

-1.000

TT-Huế

79.000-80.000

-1.000

Quảng Nam

82.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

82.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-81.000

-1.000

Khánh Hòa

78.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

82.000-83.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

77.000-78.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

-2.000

Gia Lai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

77.000-78.000

-1.000

TP.HCM

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bình Dương

78.000-79.000

-2.000

Bình Phước

78.000-79.000

-2.000

BR-VT

78.000-80.000

Giữ nguyên

Long An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

75.000-78.000

-1.000

Bạc Liêu 

75.000-78.000

-1.000

Bến Tre

80.000-82.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

78.000-80.000

Giữ nguyên 

Hậu Giang

79.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

Giữ nguyên

An Giang

75.000-78.000

-1.000

Kiêng Giang

75.000-78.000

-1.000

Sóc Trăng

75.000-78.000

-1.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

-2.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement