Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo giá heo hơi tiếp tục xu hướng tăng vào ngày mai

Giá cả hàng hóa

14/07/2020 15:39

Dự báo giá heo hơi ngày 15/7 tiếp tục tăng 1.000-3.000 đồng/kg chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Nam, còn tại phía Bắc khả năng không có biến động mạnh.

Giá heo hơi hôm nay 14/7 ghi nhận tăng giảm trái chiều trên cả nước, miền Bắc có nơi quay lại mốc 90.000 đồng/kg.

Ông Nguyễn Ngọc Thanh, Phó Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi, thú y tỉnh Gia Lai cho biết, do hiện nay chưa có thuốc điều trị bệnh dịch tả heo châu Phi việc tái đàn heo, triển khai hết sức thận trọng, tái đàn heo buộc phải tuân thủ theo hướng an toàn sinh học.

Hiện một con heo giống 10 kg có giá dao động từ 3,1 - 3,5 triệu đồng, nuôi 4 - 5 tháng được 1 tạ hết khoảng 2,5 triệu đồng tiền thức ăn. Nếu gặp dịch bệnh mà heo chết, hoặc đến khi xuất chuồng mà giá heo hơi xuống thấp thì người chăn nuôi đành trắng tay.

Trước những thách thức trên, được sự chỉ đạo sát sao của tỉnh, ngành NN- PTNT Gia Lai đã tích cực tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi tổ chức tái đàn heo, theo ghi nhận của báo Nông Nghiệp Việt Nam.

Cơ quan thú y thường xuyên tuyên truyền đến các hộ dân, hướng chăn nuôi từ nơi có mật độ dân số cao đến nơi có mật độ dân số thấp, tránh nuôi tập trung tại nơi đông dân cư để dễ dàng kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Ngoài ra, chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung, áp dụng công nghệ cao. Khuyến khích nông dân chuyển dịch cơ cấu vật nuôi.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo ổn định trên diện rộng. Giá heo cao nhất ở mức 92.000 đồng/kg tại Nam Định. Giá heo thấp nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Thái Bình, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 90.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 3.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Đắ Lắc. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Cà Mau, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 15/7/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 90.000-91.000 Giữ nguyên
Hải Dương 89.000-90;000 Giữ nguyên
Thái Bình 91.000-93.000 Giữ  nguyên
 Bắc Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
Hà Nam 90.000-92.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 90.000-91.000 1.000
Nam Định 91.000-92.000 2.000
Ninh Bình 92.000-93.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 89.000-90.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 90.000-91.000 1.000
Lào Cai 90.000-92.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 90.000-91.0000 Giữ nguyên
Cao Bằng 90.000-91.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 89.000-90.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 90.000-91.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 90.000-91.000 1.000
Bắc Giang 90.000-91.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 90.000-91.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 90.000-91.000 1.000
Lai Châu 89.000-90.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 86.000-87.000 Giữ nguyên
Nghệ An 88.000-90.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 86.000-87.000 2.000
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 80.000-81.000 Giữ nguyên
TT-Huế 84.000-85.000 2.000
Quảng Nam 84.000-85.000 2.000
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 83.000-84.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 86.000-87.000 2.000
Khánh Hòa 86.000-87.000 2.000
Bình Thuận 92.000-93.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 83.000-85.000 3.000
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 84.000-85.000 Giữ nguyên
Gia Lai 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 90.000-92.000 Giữ nguyên
TP.HCM 87.000-88.000 1.000
Bình Dương 83.000-85.000 2.000
Bình Phước 84.000-85.000 2.000
BR-VT 84.000-85.000 2.000
Long An 88.000-89.000 1.000
Tiền Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  84.000-85.000 Giữ nguyên
Bến Tre 88.000-89.000 1.000
Trà Vinh 89.000-90.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 86.000-87.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 87.000-88.000 2.000
Cà Mau 86.000-87.000 2.000
Vĩnh Long 87.000-88.000 2.000
An Giang 84.000-85.000 1.000
Kiêng Giang 85.000-86.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 87.000-88.000 2.000
Đồng Tháp 86.000-87.000 1.000
Tây Ninh 88.000-89.000 Giữ nguyên
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement