18/01/2021 17:51
Dự báo giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh vào ngày mai
Dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng trên diện rộng vào ngày mai (19/1/2021), trong đó tại khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 18/1 tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg ở một số tỉnh thành trên toàn quốc, với mức giao dịch ghi nhận trong khoảng từ 83.000 - 86.000 đồng/kg. Trong đó, miền Bắc tiếp tục là khu vực dẫn đầu cả nước về giá thu mua heo hơi.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay, giá heo hơi xuất chuồng đến tay người tiêu dùng qua 2 - 5 khâu trung gian, khiến giá thịt heo tăng khoảng 43%.
Do vậy, bên cạnh việc kiểm soát dịch bệnh, đẩy mạnh việc tái đàn heo nhằm bảo đảm nguồn cung, thì việc giảm tối đa khâu trung gian từ giết mổ tới tiêu thụ trên thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Cùng với đó là tăng cường các biện pháp kiểm soát thị trường, nhất là giá bán ở các doanh nghiệp chế biến thực phẩm cũng như ở chợ dân sinh, theo thông tin từ báo Hà Nội mới.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 19/1
Khu vực miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg tại Thái Bình, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Đồng loạt nhích nhẹ 1.000 đồng/kg, giá heo hơi lên 85.000 đồng/kg tại Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 83.000 - 86.000 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 82.000 đồng/kg. Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk giá tăng thêm 1.000 đồng/kg lên mức 83.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 80.000 - 82.000 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Tại Cà Mau giá heo hơi tăng mạnh 3.000 đồng/kg, lên mức 82.000 đồng/kg. Tăng 1.000 đồng lên mức 81.000 đồng/kg là Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 80.000 - 81.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 19/1/2021 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 85.000-86.000 | 1.000 |
Hải Dương | 80.000-81.000 | 1.000 |
Thái Bình | 80.00-82.000 | 1.000 |
Bắc Ninh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 81.000-82.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 86.000-87.000 | 1.000 |
Nam Định | 82.000-83.000 | 2.000 |
Ninh Bình | 81.000-82.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | 2.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | 1.000 |
Cao Bằng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 76.000-77.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 76.000-77.000 | 2.000 |
Vĩnh Phúc | 73.000-74.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 75.000-76.000 | 2.000 |
Thanh Hóa | 70.000-71.000 | 2.000 |
Nghệ An | 74.000-75.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 75.000-76.000 | 2.000 |
TT-Huế | 74.000-75.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 73.000-74.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | 1.000 |
Bình Định | 74.000-75.000 | 1.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | 2.000 |
Ninh Thuận | 78.000-79.000 | 2.000 |
Khánh Hòa | 76.000-77.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 77.000-79.000 | 2.000 |
Đắk Nông | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-79.000 | 2.000 |
Gia Lai | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 75.000-76.000 | 4.000 |
TP.HCM | 76.000-77.000 | 3.000 |
Bình Dương | 77.000-79.000 | 3.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | 3.000 |
BR-VT | 76.000-78.000 | 2.000 |
Long An | 75.000-77.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | 1.000 |
Bạc Liêu | 75.000-78.000 | !.000 |
Bến Tre | 73.000-74.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 77.000-79.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 76.000-77.000 | 1.000 |
Hậu Giang | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 76.000-78.000 | 2.000 |
An Giang | 76.000-79.000 | 2.000 |
Kiên Giang | 75.000-77.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 76.000-78.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 76.000-78.000 | 1.000 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp