Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Dự báo giá heo hơi ngày mai quay đầu giảm mạnh?

Giá cả hàng hóa

15/04/2020 17:10

Dự báo giá heo hơi ngày 16/4 quay đầu giảm mạnh từ 1.000-5.000 đồng/kg tại các tỉnh, thành trên cả nước.

Giá heo hơi hôm nay 15/4 ghi nhận tiếp tục tăng cao ở nhiều nơi. Rất nhiều tỉnh miền Bắc hôm nay giá heo hơi đạt đỉnh 90.000 đồng/kg. Một số nơi vượt qua mốc giá 80.000 đồng/kg, tại khu vực miền Nam.

Lượng heo về hai chợ đầu mối giảm mạnh, chỉ hơn 4.000 con, thấp hơn ngày thường trước Tết nguyên đán khoảng 40-50%. Thông tin trên diễn đàn của Hiệp hội chăn nuôi heo Đồng Nai, lượng heo hơi về chợ đầu mối phía Bắc gần tuần nay cũng giảm 30-50% so với ngày thường. Giá thịt heo bán lẻ tại chợ dân sinh khu vực TP.HCM sáng 15/4 không có nhiều biến động, giá dao động 130.000-240.000 đồng/kg. Lượng thịt bán tại chợ giảm 30% so với ngày thường trong mùa dịch. 

Giá heo hơi tăng mạnh khiến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chăn nuôi lớn lại đưa ra những con số cực kì lạc quan.

Dabaco Việt Nam, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm lớn nhất phía Bắc, vừa báo cáo kết quả kinh doanh quý I/2020, với lãi tăng kỉ lục, lên 340 tỉ đồng, tăng gấp 17 lần so với cùng kì năm ngoái.

Doanh thu của Dabaco cũng tăng hơn 90%, lên gần 3.250 tỉ đồng. Trong năm 2020, Dabaco đặt mục tiêu hơn 13.200 tỉ đồng doanh thu, 512 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế.

Dự báo giá heo hơi ngày mai quay đầu giảm mạnh?

Giá heo hơi miền BắcDự báo giảm nhẹ tại một số tỉnh. Giảm 5.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Ninh Bình. Giảm 3.000 đồng xuống mức 83.000 đồng/kg tại Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Xuống mức 84.000 đồng/kg tại Hưng Yên tức giảm 2.000 đồng/kg. Giảm nhẹ 1.000 đồng/kg còn 82.000 đồng/kg tại Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Cũng giảm 3.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg tại Đắc Lắc. Giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Lâm Đồng. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 77.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 74.000-75.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng, giảm trái chiều. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Long AN, Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 76.000 đồng/kg tại Vĩnh Long, An Giang, Long An, Kiên Giang. Giảm nhẹ 1.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Sóc Trăng, TP.HCM. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-77.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 16/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 16/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

83.000-84.000

-3.000

Hải Dương

84.000-85.000

Giữ nguyên

Thái Bình

85.000-86.000

-2.000

 Bắc Ninh

83.000-84.000

Giữ nguyên

Hà Nam

81.000-82.000

-1.000

Hưng Yên

84.000-85.000

-2.000

Nam Định

81.000-82.000

-1.000

Ninh Bình

84.000-85.000

-5.000

Hải Phòng

83.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

82.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

82.000-83.000

-3.000

Tuyên Quang

83.000-84.000

-2.000

Cao Bằng

83.000-84.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

82.000-83.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

82.000-83.000

-3.000

Thái Nguyên

81.000-82.000

-1.000

Bắc Giang

81.000-82.000

-1.000

Vĩnh Phúc

82.000-83.000

-2.000

Lạng Sơn

81.000-82.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

81.000-82.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

81.000-82.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-3.000

Nghệ An

79.000-80.000

-3.000

Hà Tĩnh

78.000-79.000

-1.000

Quảng Bình

76.000-77.000

-1.000

Quảng Trị

76.000-77.000

-1.000

TT-Huế

76.000-77.000

-1.000

Quảng Nam

76.000-77.000

-1.000

Quảng Ngãi

76.000-77.000

-1.000

Bình Định

74.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

74.000-75.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

74.000-75.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

76.000-77.000

-1.000

Bình Thuận

76.000-77.000

-1.000

Đắk Lắk

74.000-75.000

-3.000

Đắk Nông

74.000-75.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

-2.000

Gia Lai

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

79.000-80.000

-2.000

TP.HCM

77.000-78.000

-2.000

Bình Dương

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bình Phước

77.000-78.000

-2.000

BR-VT

74.000-75.000

Giữ nguyên

Long An

76.000-77.000

-3.000

Tiền Giang

74.000-75.000

-2.000

Bạc Liêu 

76.000-77.000

Giữ nguyên

Bến Tre

79.000-80.000

-3.000

Trà Vinh

79.000-80.000

-3.000

Cần Thơ

77.000-78.000

-2.000

Hậu Giang

79.000-80.000

-3.000

Cà Mau

77.000-78.000

-2.000

Vĩnh Long

75.000-76.000

2.000

An Giang

75.000-76.000

2.000

Kiêng Giang

75.000-76.000

2.000

Sóc Trăng

77.000-78.000

-1.000

Đồng Tháp

76.000-77.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

-2.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement