08/05/2021 09:05
Đồng USD tiếp tục suy yếu
Giá USD hôm nay trên thị trường thế giới giảm do dòng tiền vẫn đang đổ vào các loại tài sản có độ rủi ro cao, trong đó có chứng khoán và tiền kỹ thuật số.
Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 90,44 điểm, giảm 0,57%.
Tỷ giá USD hôm nay trên thị trường quốc tế giảm do dòng tiền vẫn đang đổ vào các loại tài sản có độ rủi ro cao, trong đó có chứng khoán và tiền kỹ thuật số.
Tỷ giá USD giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai tháng sau khi dữ liệu việc làm của Mỹ trong tháng 4 thấp hơn nhiều so với dự đoán, làm lung lay hy vọng về một sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ. Hiện tại, USD Index đã rơi xuống mức thấp nhất kể từ ngày 26/2, theo Reuters.
Theo Bộ Lao động, bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ chỉ ra mức tăng 266.000 việc làm trong tháng trước sau khi tăng 770.000 vào tháng 3. Trước đó, các nhà kinh tế được thăm dò bởi Reuters đã dự báo bảng lương sẽ tăng thêm 978.000 việc làm.
Trong bối cảnh đó, Boris Schlossberg, giám đốc điều hành chiến lược FX tại BK Asset Management, nhận định lãi suất của Mỹ sẽ ở mức cực thấp trong một thời gian khá dài sắp tới và điều này sẽ tiếp tục gây áp lực lên đồng bạc xanh.
Trong một diễn biến khác, xuất khẩu của Trung Quốc bất ngờ tăng tốc trong tháng 4 và tăng trưởng nhập khẩu đạt mức cao trong một thập kỷ, giúp đẩy đồng nhân dân tệ và chứng khoán châu Á lên cao hơn.
Nhân dân tệ của Trung Quốc đang ở mức cao nhất trong hơn hai tháng so với USD, tiến tới chuỗi tăng giá hàng tuần dài nhất kể từ tháng 9/2020 nhờ dữ liệu thương mại mạnh mẽ và đồng bạc xanh suy yếu. Nhờ đồng nhân dân tệ của Trung Quốc tăng giá, chỉ số tiền tệ của thị trường mới nổi MSCI đạt mức cao kỷ lục 1732,79 vào thứ Sáu (7/5).
Trong khi đó, đồng đô la Canada đã tăng 0,27% so với USD lên 1,2185, mức mạnh nhất trong hơn 3 năm qua.
Ngoài ra, đồng đô la Úc tăng 0,19% so với đồng bạc xanh lên 0,77995 USD. Đồng tiền này đã được thúc đẩy bởi sự phục hồi mạnh mẽ về giá của quặng sắt - mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Úc.
Theo Derek Halpenny, Giám đốc nghiên cứu của MUFG, các đồng đô la Úc và đo la Canada sẽ vẫn nhận được hỗ trợ tốt với bối cảnh lạc quan về tăng trưởng toàn cầu.
Trên thị trường tiền điện tử, đồng Ether tăng 0,51% lên 3.507,92 USD, đạt mức cao kỷ lục vào thứ Năm (6/5), trong khi giá Bitcoin đã tăng 1,4%, lên mốc 57.237,60 USD.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 7/5, các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.980 đồng (mua) và 23.160 đồng (bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.965 đồng/USD và 23.165 đồng/USD. ACB: 22.990 đồng/USD và 23.160 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 8/5/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.165 | 23.165 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.160 |
Agribank | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
BIDV | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.930 | 22.950 | 23.150 | |
HSBC | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
Indovina | 22.985 | 22.995 | 23.150 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.983 | 22.985 | 23.155 | |
MSB | 22.975 | 23.160 | ||
MB | 22.950 | 22.960 | 23.160 | 23.160 |
Nam Á | 22.920 | 22.970 | 22.160 | |
NCB | 22.960 | 22.980 | 23.150 | 23.170 |
OCB | 22.959 | 22.979 | 23.497 | 23.149 |
OceanBank | 23.983 | 23.985 | 23.155 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.160 | |
PublicBank | 22.945 | 22.975 | 23.165 | 23.165 |
PVcomBank | 22.980 | 22.950 | 23.170 | 23.170 |
Sacombank | 22.960 | 22.980 | 23.172 | 23.142 |
Saigonbank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
SCB | 22.990 | 22.990 | 23.250 | 23.150 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.260 | 23.160 |
SHB | 22.970 | 22.980 | 23.160 | |
Techcombank | 22.957 | 22.977 | 23.157 | |
TPB | 22.923 | 22.970 | 23.160 | |
UOB | 22.890 | 22.950 | 23.190 | |
VIB | 22.950 | 22.970 | 23.160 | |
VietABank | 22.960 | 22.990 | 23.140 | |
VietBank | 22.965 | 22.970 | 23.160 | |
VietCapitalBank | 22.950 | 23.970 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.950 | 22.980 | 23.160 | |
VietinBank | 22.950 | 22.960 | 23.160 | |
VPBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VRB | 22.960 | 22.975 | 23.160 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp