31/07/2021 09:38
Đồng USD tiếp tục suy giảm
Tỷ giá USD hôm nay 31/7 tiếp đà giảm giá do lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ có xu hướng thấp hơn sau tuyên bố của FED.
Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 91,912 điểm.
Tỷ giá USD hôm nay tiếp tục suy giảm do lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ có xu hướng thấp hơn sau tuyên bố của FED.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell cho biết giờ chưa phải thời điểm mà FED có thể bắt đầu giảm bớt chương trình mua tài sản trị giá 120 tỷ USD mỗi tháng.
Dữ liệu cho thấy trong khi nền kinh tế Mỹ tăng trưởng vững chắc trong quý II/2021 nhờ được thúc đẩy bởi chính sách viện trợ mạnh mẽ của Chính phủ nhưng tốc độ tăng trưởng lại không đạt được kỳ vọng của các nhà kinh tế.
Trước đó, Bộ Thương mại Mỹ cho biết GDP của quốc gia chỉ tăng với tốc độ 6,5% hàng năm trong quý trước, thấp hơn nhiều so với mức 8,5% mà các nhà kinh tế dự đoán trước đó, theo VTC News.
Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, đồng USD đã chịu áp lực khi tâm lý đầu tư rủi ro ổn định và thị trường chấp nhận quan điểm ôn hòa từ Chủ tịch FED Jerome Powell, do đó mức chênh lệch giữa GDP dự báo và thực tế không ảnh hưởng nhiều đến đồng USD.
Kathy Lien, Giám đốc điều hành tại BK Asset Management, nhận định trên cơ sở số liệu 10 năm trở lại đây cho thấy tháng 8 thường có xu hướng bất ổn nhất đối với thị trường tài chính, do đó đồng tiền an toàn như USD có thể sẽ thu hút nhiều nhu cầu trong thời gian tới, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Theo dữ liệu kinh tế vào thứ Sáu (30/7), mức tăng chi tiêu của người tiêu dùng Mỹ trong tháng 6 cao hơn dự kiến khi công tác tiêm chủng vaccine COVID-19 được đẩy mạnh đã thúc đẩy nhu cầu đối với các dịch vụ liên quan đến du lịch và giải trí, từ đó tỷ giá USD được cải thiện.
Đồng bạc xanh cũng được hưởng lợi sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tại St.Louis, James Bullard, cho biết Fed nên bắt đầu giảm 120 tỷ USD lượng mua trái phiếu hàng tháng vào mùa thu này và tăng tốc độ cắt giảm chương trình mua tài sản này để kết thúc vào những tháng đầu năm 2022 nhằm mở đường thúc đẩy tăng lãi suất.
Thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 30/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.180 đồng.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN mua vào bán ra: 22.975 đồng - 23.858 đồng.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.840 - 22.880 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.060 - 23.085 VND/USD.
Tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank hiện được niêm yết: 22.850 đồng - 23.050 đồng; VietinBank: 22.855 đồng - 23.055 đồng; ACB: 22.880 đồng - 23.040 đồng.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 31/7/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.900 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
ACB | 22.860 | 22.880 | 23.040 | 23.040 |
Agribank | 22.875 | 22.855 | 23.065 | |
Bảo Việt | 22.830 | 22.830 | 23.050 | |
BIDV | 22.860 | 22.860 | 23.060 | |
CBBank | 22.850 | 22.870 | 23.050 | |
Đông Á | 22.880 | 22.880 | 23.030 | 23.030 |
Eximbank | 22.850 | 22.870 | 23.030 | |
GPBank | 22.860 | 22.880 | 23.040 | |
HDBank | 22.850 | 22.870 | 23.030 | |
Hong Leong | 22.840 | 22.860 | 23.060 | |
HSBC | 22.885 | 22.885 | 23.065 | 23.065 |
Indovina | 22.860 | 22.870 | 23.040 | |
Kiên Long | 22.830 | 22.850 | 23.050 | |
Liên Việt | 22.860 | 22.880 | 23.040 | |
MSB | 22.850 | 23.050 | ||
MB | 22.850 | 22.860 | 23.060 | 23.060 |
Nam Á | 22.860 | 22.910 | 22.110 | |
NCB | 22.860 | 22.880 | 23.050 | 23.070 |
OCB | 22.859 | 22.879 | 23.174 | 23.044 |
OceanBank | 23.860 | 23.880 | 23.040 | |
PGBank | 22.830 | 22.880 | 23.040 | |
PublicBank | 22.815 | 22.850 | 23.055 | 23.055 |
PVcomBank | 22.850 | 22.850 | 23.050 | 23.050 |
Sacombank | 22.853 | 22.960 | 23.068 | 23.976 |
Saigonbank | 22.860 | 22.880 | 23.050 | |
SCB | 22.880 | 22.880 | 23.050 | 23.050 |
SeABank | 22.850 | 22.850 | 23.150 | 23.050 |
SHB | 22.870 | 23.880 | 23.060 | |
Techcombank | 22.840 | 22.860 | 23.055 | |
TPB | 22.815 | 22.850 | 23.048 | |
UOB | 22.780 | 22.840 | 23.090 | |
VIB | 22.850 | 22.870 | 23.060 | |
VietABank | 22.855 | 22.885 | 23.035 | |
VietBank | 22.850 | 22.860 | 23.060 | |
VietCapitalBank | 22.840 | 23.860 | 23.060 | |
Vietcombank | 22.820 | 22.850 | 23.050 | |
VietinBank | 22.835 | 22.855 | 23.055 | |
VPBank | 22.830 | 22.850 | 23.050 | |
VRB | 22.850 | 22.855 | 23.055 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement