20/01/2022 09:24
Đồng USD suy yếu sau phiên tăng tốt
Giá USD hôm nay 20/1 giảm nhẹ sau khi được thúc đẩy nhờ lợi suất trái phiếu tăng, cộng với tâm lý đầu tư rủi ro giảm sâu trong bối cảnh thị trường Mỹ hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ lễ dài.
Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,14% xuống 95,585.
Tỷ giá USD suy yếu nhẹ sau khi được thúc đẩy nhờ lợi suất trái phiếu tăng và tâm lý đầu tư rủi ro giảm sâu trong bối cảnh thị trường Mỹ hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ lễ dài, theo Investing.
Trước đó, nhiều chuyên gia ghi nhận động lực chính cho động thái tăng giá của đồng bạc xanh là lo ngại về lạm phát và kỳ vọng về kế hoạch thắt chặt chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Các thị trường dự đoán nhiều khả năng FED sẽ tăng lãi suất bắt đầu từ tháng 3.
Phiên hôm qua, lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ kỳ hạn 2 năm vượt ngưỡng 1% lần đầu tiên kể từ tháng 2/2020 khi COVID-19 mới xuất hiện và cao gấp đôi mức đầu tháng 12/2021. Lợi suất kỳ hạn 10 năm cũng đi lên chạm 1,87%, mức cao nhất kể từ tháng 1/2020. Lợi suất và giá trái phiếu biến động ngược chiều, lợi suất tăng tức là giá giảm.
Thị trường trái phiếu đang bán tháo khi nhà đầu tư sắp xếp lại danh mục trước cuộc họp FED diễn ra vào ngày 25-26/1.
Đà tăng của trái phiếu được coi là lực đỡ cho đồng bạc xanh. Tuy nhiên, theo Chester Ntonifor, Giám đốc bộ phận chiến lược ngoại hối của BCA Research tại Montreal, mức tăng của đồng USD sẽ không bền vững trong dài hạn, cụ thể là ngoài 3 đến 6 tháng.
Nguyên nhân mà ông Ntonifor đưa ra đó là lạm phát là một vấn đề toàn cầu, FED không thể tăng lãi suất nhanh hơn nhiều so với các ngân hàng trung ương khác, do đó lợi thế về tỷ giá của đồng bạc xanh sẽ thu hẹp so với các loại tiền tệ khác.
Các yếu tố khác hỗ trợ đồng USD là tình hình giá dầu tăng mạnh trong những ngày gần đây, làm tăng nhu cầu của tiền tệ này với những nhà đầu tư nằm ngoài nước. Yếu tố này có thể giảm xuống sau khi các quan chức Thổ Nhĩ Kỳ tuyên bố rằng một đường ống xuất khẩu quan trọng đã bị ngắt sau một vụ nổ vào thứ Ba (18/1) hiện đang được bơm trở lại với tốc độ bình thường, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Ngày 19/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.119 VND/USD, tăng mạnh 22 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.550 - 23.050 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.560 – 22.650 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.850 – 22.902 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.550 - 23.600 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 20/1/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.510 | 22.530 | 22.830 | 22.830 |
ACB | 22.580 | 22.600 | 23.780 | 23.780 |
Agribank | 22.580 | 22.580 | 23.840 | |
Bảo Việt | 22.610 | 22.610 | 23.850 | |
BIDV | 22.570 | 22.570 | 23.850 | |
CBBank | 22.610 | 22.630 | 23.830 | |
Đông Á | 22.610 | 22.610 | 23.790 | 23.790 |
Eximbank | 22.580 | 22.600 | 23.780 | |
GPBank | 22.610 | 22.630 | 22.810 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.550 | 22.570 | 23.830 | |
HSBC | 22.630 | 22.630 | 22.810 | 22.810 |
Indovina | 22.610 | 22.620 | 23.800 | |
Kiên Long | 22.590 | 22.610 | 23.790 | |
Liên Việt | 22.595 | 22.605 | 23.790 | |
MSB | 22.570 | 22.830 | ||
MB | 22.555 | 22.565 | 22.845 | 22.845 |
Nam Á | 22.510 | 22.560 | 22.840 | |
NCB | 22.610 | 22.630 | 22.860 | 22.920 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.695 | 22.605 | 22.790 | |
PGBank | 22.610 | 22.660 | 22.840 | |
PublicBank | 22.515 | 22.550 | 22.830 | 22.830 |
PVcomBank | 22.570 | 22.540 | 22.830 | 22.830 |
Sacombank | 22.550 | 22.570 | 22.842 | 22.832 |
Saigonbank | 22.580 | 22.600 | 22.800 | |
SCB | 22.680 | 22.680 | 23.200 | 22.880 |
SeABank | 22.550 | 22.550 | 22.940 | 22.840 |
SHB | 22.620 | 22.630 | 22.880 | |
Techcombank | 22.565 | 22.560 | 22.845 | |
TPB | 22.490 | 22.550 | 22.830 | |
UOB | 22.500 | 22.550 | 22.850 | |
VIB | 22.540 | 22.560 | 22.830 | |
VietABank | 22.585 | 22.615 | 22.805 | |
VietBank | 22.590 | 22.610 | 22.790 | |
VietCapitalBank | 22.560 | 22.580 | 22.860 | |
Vietcombank | 22.520 | 22.550 | 22.830 | |
VietinBank | 22.550 | 22.570 | 23.850 | |
VPBank | 22.570 | 22.590 | 22.870 | |
VRB | 22.560 | 22.570 | 22.850 |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp