29/10/2021 09:46
Đồng USD suy yếu, đồng Euro tăng mạnh
Giá USD hôm nay 29/10 suy yếu trong bối cảnh đồng euro tăng mạnh và tăng trưởng kinh tế Mỹ có dấu hiệu suy giảm bởi dịch COVID-19.
Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,312 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD suy yếu trong bối cảnh đồng euro tăng mạnh sau những bình luận của Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde.
Trước khi bà Lagarde phát biểu trong một cuộc họp báo, đồng euro giao dịch trong một phạm vi biến động giá rất hẹp do kỳ vọng ECB giữ nguyên chính sách mua trái phiếu và giữ lãi suất trong nhiều năm tới. Mặc dù vậy, những tuyên bố của bà Lagarde mới đây không mang quan điểm ôn hòa như dự kiến.
Vào đầu tuần, thị trường tiền tệ tương đối ổn định khi các nhà đầu tư cố gắng dự đoán hướng đi của lãi suất và và biện pháp đối phó với tác động của lạm phát giữa các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự biến động trên thị trường đã diễn ra sau những cuộc họp của các ngân hàng trung ương như ở Úc và Nhật Bản và trước thềm cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vào tuần tới.
Mazen Issa, Chiến lược gia tiền tệ cao cấp tại TD Securities, nhận định thị trường đang được kích hoạt mạnh mẽ và nhạy cảm với những lo lắng về lạm phát. Theo ông Issa, một yếu tố góp phần vào sự biến động là nhiều nhà quản lý đầu tư tái cân bằng danh mục đầu tư vào cuối tháng.
Nhiều quốc gia đang chứng kiến các đường cong lợi suất phẳng, cho thấy một số ngân hàng trung ương sẽ phải rút lại những chương trình kích thích kinh tế sau đại dịch bằng cách cho phép lãi suất tăng để cố gắng kìm hãm lạm phát, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Hôm thứ Năm (28/10), Ngân hàng Dự trữ Úc đã từ chối mua trái phiếu chính phủ và đồng đô la Úc giảm trước những dự đoán rằng cơ quan này sẽ cho phép lãi suất tăng sớm hơn dự kiến.
Trong khi đó, ngân hàng Trung ương Nhật Bản vẫn giữ nguyên lập trường ôn hòa tại cuộc họp như nhận định của các chuyên gia.
Ngân hàng trung ương Nhật Bản cũng đã cắt giảm dự báo lạm phát tiêu dùng cho năm kết thúc vào tháng 3/2022 từ 0,6% xuống 0%.
Ở một diễn biến khác, một báo cáo của chính phủ Mỹ về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý III không cho thấy tác động ngay lập tức đến đồng bạc xanh. Báo cáo được dự đoán là yếu nhưng không ảnh hưởng nhiều đến tỷ giá USD vì các dữ liệu kinh tế gần đây của nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mạnh hơn.
Các chương trình kích thích tài chính và bão Ida, mà làm tê liệt hoạt động sản xuất năng lượng ngoài khơi của Mỹ hồi cuối tháng 8/2021 gây sức ép lên nền kinh tế.
Tuy nhiên, có nhiều dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh tế tăng lên vào cuối quý này trong bối cảnh số ca mắc COVID-19 liên quan đến biến thể Delta giảm. Biến thể Delta cũng làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu lao động tại các nhà máy, hầm mỏ và bến cảng, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng.
Ngày 28/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.145 VND/USD, tăng 14 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.789 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.625 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.840 – 22.866 VND/USD.
Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.400 - 23.450 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 29/10/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.630 | 22.650 | 22.850 | 22.850 |
ACB | 22.650 | 22.670 | 22.830 | 22.830 |
Agribank | 22.650 | 22.665 | 22.845 | |
Bảo Việt | 22.635 | 22.635 | | 22.855 |
BIDV | 22.655 | 22.655 | 22.855 | |
CBBank | 22.640 | 22.660 | | 22.840 |
Đông Á | 22.670 | 22.670 | 22.830 | 22.830 |
Eximbank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
GPBank | 22.650 | 22.670 | 22.830 | |
HDBank | 22.650 | 22.670 | 22.830 | |
Hong Leong | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
HSBC | 22.665 | 22.665 | 22.845 | 22.845 |
Indovina | 22.675 | 22.685 | 22.835 | |
Kiên Long | 22.670 | 22.680 | 22.840 | |
Liên Việt | 22.655 | 22.665 | 22.830 | |
MSB | 22.655 | | 22.850 | |
MB | 22.640 | 22.650 | 22.850 | 22.850 |
Nam Á | 22.605 | 22.655 | 22.855 | |
NCB | 22.650 | 22.670 | 22.850 | 22.880 |
OCB | 22.652 | 22.672 | 23.127 | 22.837 |
OceanBank | 22.655 | 22.665 | 22.830 | |
PGBank | 22.620 | 22.670 | 22.830 | |
PublicBank | 22.615 | 22.650 | 22.850 | 22.850 |
PVcomBank | 22.655 | 22.625 | 22.855 | 22.855 |
Sacombank | 22.650 | 22.660 | 22.862 | 22.832 |
Saigonbank | 22.640 | 22.660 | 22.830 | |
SCB | 22.680 | 22.680 | 22.850 | 22.850 |
SeABank | 22.650 | 22.650 | 22.950 | 22.850 |
SHB | 22.660 | 22.670 | 22.850 | |
Techcombank | 22.640 | 22.660 | 22.850 | |
TPB | 22.610 | 22.650 | 22.848 | |
UOB | 22.570 | 22.630 | 22.880 | |
VIB | 22.635 | 22.655 | 22.855 | |
VietABank | 22.645 | 22.675 | 22.825 | |
VietBank | 22.640 | 22.740 | | 22.752 |
VietCapitalBank | 22.635 | 22.655 | 22.855 | |
Vietcombank | 22.620 | 22.650 | 22.850 | |
VietinBank | 22.631 | 22.651 | 22.851 | |
VPBank | 23.630 | 23.650 | 22.850 | |
VRB | 22.650 | 22.658 | 22.852 | |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp