Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đồng USD suy yếu, đồng Euro tăng mạnh

Vàng - Ngoại tệ

29/10/2021 09:46

Giá USD hôm nay 29/10 suy yếu trong bối cảnh đồng euro tăng mạnh và tăng trưởng kinh tế Mỹ có dấu hiệu suy giảm bởi dịch COVID-19.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,312 điểm.

Theo Reuterstỷ giá USD suy yếu trong bối cảnh đồng euro tăng mạnh sau những bình luận của Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde.

Trước khi bà Lagarde phát biểu trong một cuộc họp báo, đồng euro giao dịch trong một phạm vi biến động giá rất hẹp do kỳ vọng ECB giữ nguyên chính sách mua trái phiếu và giữ lãi suất trong nhiều năm tới. Mặc dù vậy, những tuyên bố của bà Lagarde mới đây không mang quan điểm ôn hòa như dự kiến.

Vào đầu tuần, thị trường tiền tệ tương đối ổn định khi các nhà đầu tư cố gắng dự đoán hướng đi của lãi suất và và biện pháp đối phó với tác động của lạm phát giữa các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự biến động trên thị trường đã diễn ra sau những cuộc họp của các ngân hàng trung ương như ở Úc và Nhật Bản và trước thềm cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vào tuần tới.

Mazen Issa, Chiến lược gia tiền tệ cao cấp tại TD Securities, nhận định thị trường đang được kích hoạt mạnh mẽ và nhạy cảm với những lo lắng về lạm phát. Theo ông Issa, một yếu tố góp phần vào sự biến động là nhiều nhà quản lý đầu tư tái cân bằng danh mục đầu tư vào cuối tháng.

Nhiều quốc gia đang chứng kiến các đường cong lợi suất phẳng, cho thấy một số ngân hàng trung ương sẽ phải rút lại những chương trình kích thích kinh tế sau đại dịch bằng cách cho phép lãi suất tăng để cố gắng kìm hãm lạm phát, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Hôm thứ Năm (28/10), Ngân hàng Dự trữ Úc đã từ chối mua trái phiếu chính phủ và đồng đô la Úc giảm trước những dự đoán rằng cơ quan này sẽ cho phép lãi suất tăng sớm hơn dự kiến.

Trong khi đó, ngân hàng Trung ương Nhật Bản vẫn giữ nguyên lập trường ôn hòa tại cuộc họp như nhận định của các chuyên gia.

Ngân hàng trung ương Nhật Bản cũng đã cắt giảm dự báo lạm phát tiêu dùng cho năm kết thúc vào tháng 3/2022 từ 0,6% xuống 0%.

Ở một diễn biến khác, một báo cáo của chính phủ Mỹ về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý III không cho thấy tác động ngay lập tức đến đồng bạc xanh. Báo cáo được dự đoán là yếu nhưng không ảnh hưởng nhiều đến tỷ giá USD vì các dữ liệu kinh tế gần đây của nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mạnh hơn.

Các chương trình kích thích tài chính và bão Ida, mà làm tê liệt hoạt động sản xuất năng lượng ngoài khơi của Mỹ hồi cuối tháng 8/2021 gây sức ép lên nền kinh tế.

Tuy nhiên, có nhiều dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh tế tăng lên vào cuối quý này trong bối cảnh số ca mắc COVID-19 liên quan đến biến thể Delta giảm. Biến thể Delta cũng làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu lao động tại các nhà máy, hầm mỏ và bến cảng, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng.

Ngày 28/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.145 VND/USD, tăng 14 đồng so với mức niêm yết hôm qua. 

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.789 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.625 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.840 – 22.866 VND/USD. 

Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.400 - 23.450 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 29/10/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.630
22.650
22.850
22.850
ACB
22.650
22.670
22.830
22.830
Agribank
22.650
22.665
22.845
 
Bảo Việt
22.635
22.635
 
22.855
BIDV
22.655
22.655
22.855
 
CBBank
22.640
22.660
 
22.840
Đông Á
22.670
22.670
22.830
22.830
Eximbank
22.660
22.680
22.840
 
GPBank
22.650
22.670
22.830
 
HDBank
22.650
22.670
22.830
 
Hong Leong
22.640
22.660
22.860
 
HSBC
22.665
22.665
22.845
22.845
Indovina
22.675
22.685
22.835
 
Kiên Long
22.670
22.680
22.840
 
Liên Việt
22.655
22.665
22.830
 
MSB
22.655
 
22.850
 
MB
22.640
22.650
22.850
22.850
Nam Á
22.605
22.655
22.855
 
NCB
22.650
22.670
22.850
22.880
OCB
22.652
22.672
23.127
22.837
OceanBank
22.655
22.665
22.830
 
PGBank
22.620
22.670
22.830
 
PublicBank
22.615
22.650
22.850
22.850
PVcomBank
22.655
22.625
22.855
22.855
Sacombank
22.650
22.660
22.862
22.832
Saigonbank
22.640
22.660
22.830
 
SCB
22.680
22.680
22.850
22.850
SeABank
22.650
22.650
22.950
22.850
SHB
22.660
22.670
22.850
 
Techcombank
22.640
22.660
22.850
 
TPB
22.610
22.650
22.848
 
UOB
22.570
22.630
22.880
 
VIB
22.635
22.655
22.855
 
VietABank
22.645
22.675
22.825
 
VietBank
22.640
22.740
 
22.752
VietCapitalBank
22.635
22.655
22.855
 
Vietcombank
22.620
22.650
22.850
 
VietinBank
22.631
22.651
22.851
 
VPBank
23.630
23.650
22.850
 
VRB
22.650
22.658
22.852
 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement