Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đâu là nguyên nhân thực sự của căng thẳng trên bán đảo Triều Tiên?

Kinh tế thế giới

24/06/2020 19:40

Phong tỏa biên giới Trung - Triều ngăn chặn đại dịch làm tổn thương nền kinh tế Triều Tiên. Ông Kim lo lắng về phản ứng của người dân trước nạn đói.

Tạo áp lực

Khi căng thẳng gia tăng giữa hai miền Triều Tiên, không có gì khó hiểu khi sự chú ý tập trung vào vai trò của Kim Yo Jong, em giái nhà lãnh đạo tối cao Triều Tiên Kim Jong Un. Nhân vật này đã nổi lên như biểu tượng của cuộc tấn công và khiêu khích khó chịu nhắm vào Hàn Quốc.

Từng là biểu tượng của chính sách “ngoại giao nụ cười” của Bình Nhưỡng, bà Kim đổi thái độ khi đưa ra những lời đe dọa nghiêm khắc đối với Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in. Trong các tuyên bố gần đây, bà Kim Yo Jong tuyên bố sẽ gia tăng áp lực quân sự tại biên giới đe dọa miền Nam, sau đó cho phá hủy tòa nhà liên lạc hai miền - biểu tượng của hơn 2 năm hòa hoãn Bắc - Nam.

 Khí cầu từ Hàn Quốc mang theo nửa triệu truyền đơn chống Bình Nhưỡng do một nhóm người trốn chạy khỏi Triều Tiên thực hiện. Vấn đề này đã góp phần làm gia tăng căng thẳng trên bán đảo Triều Tiên.
 Khí cầu từ Hàn Quốc mang theo nửa triệu truyền đơn chống Bình Nhưỡng do một nhóm người trốn chạy khỏi Triều Tiên thực hiện. Vấn đề này đã góp phần làm gia tăng căng thẳng trên bán đảo Triều Tiên.

Nhà lãnh đạo Kim Jong Un trong phần lớn thời gian gần đây ít xuất hiện trên các phương tiện truyền thông Triều Tiên, làm gia tăng những đồn đoán về sức khỏe của ông. Đồng thời, sự vắng mặt của ông Kim khiến nhiều nhà phân tích cho rằng, căng thẳng gần đây trên bán đảo Triều Tiên có nguyên nhân chủ yếu là một cách tạo nền tảng để nâng em gái ông lên làm người kế nhiệm.

Tuy nhiên, khi nhìn sâu hơn những gì diễn ra tại Triều Tiên sẽ thấy một thủ phạm khác đằng sau cuộc khủng hoảng mới này. Đó chính là đại dịch COVID-19, theo Asia Times.

Do phải vất vả vượt qua tác động của lệnh trừng phạt quốc tế, nền kinh tế Triều Tiên còn chịu tác động khác là đại dịch COVID-19. Tác động kép này đã tạo nên cuộc suy thoái mạnh, do Tiều Tiên cần phải phong tỏa đất nước để ngăn chặn sự lây lan của virus corona từ Trung Quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến giới lãnh đạo Triều Tiên càng lo ngại hơn về phản ứng tiêu cực của người dân, vốn đa số còn phải cứu đói.

Sự đe dọa của Triều Tiên thực chất là nhằm mục đích thuyết phục Hàn Quốc “xé rào”, vượt qua lệnh trừng phạt quốc tế do Mỹ dẫn đầu. Bình Nhưỡng muốn Seoul tìm cách nối lại viện trợ và đầu tư. Điều này có nghĩa là các hạn chế đối với thương mại và đầu tư với Triều Tiên sẽ được loại bỏ, bất chấp lệnh trừng phạt quốc tế, một quan chức cấp cao của Mỹ tại Hàn Quốc cho hay.

Tác động của đại dịch

Thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên tại Hà Nội đổ vỡ khi hai bên không đạt được thỏa thuận nào.
Thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên tại Hà Nội đổ vỡ khi hai bên không đạt được thỏa thuận nào.

Triều Tiên đã có kinh nghiệm với các dịch bệnh SARS và Ebola trước đây, cho nên hồi tháng Giêng, khi có tin virus corona bùng phát từ Trung Quốc, Bình Nhưỡng đã nhanh chóng đóng cửa biên giới với Trung Quốc vào ngày 21/1. Cố gắng ngăn chặn dịch bệnh của Triều Tiên được hỗ trợ gấp đôi bởi Trung Quốc cũng phong tỏa biên giới với Triều Tiên.

Việc đóng cửa biên giới gây chấn động mạnh cho nền kinh tế Triều Tiên, cắt đứt dòng khách du lịch và nguồn thu ngoại tệ trực tiếp. Đồng thời, COVID-19 cũng ngăn những khoản đầu tư nhỏ từ Trung Quốc, cắt giảm mạnh thương mại chính thức và không chính thức của quốc gia khép kín này. Hầu như chỉ sau một đêm, thương mại hai chiều Trung Quốc - Triều Tiên giảm xuống gần bằng 0. Điều mấu chốt là dòng tiền từ Trung Quốc sang Triều Tiên cạn kiệt.

Suy thoái do virus corona xảy ra tại thời điểm các khu vực kinh tế nhà nước Triều Tiên phải đối mặt với sự sụp đổ. Hệ thống kinh tế kế hoạch của Bình Nhưỡng bị phá vỡ hoàn toàn. Theo các nguồn thạo tin, Triều Tiên năm nay không có kế hoạch 5 năm mới để thay thế kế hoạch sẽ kết thúc trong năm nay. Các khu vực quan trọng của nền kinh tế, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn sản xuất thép và các mặt hàng chủ chốt khác của nhà nước vẫn phụ thuộc vào hệ thống kinh tế kế hoạch tập trung.

Ông Kim Jong Un tại hội nghị thượng đỉnh Hà Nội hồi năm ngoái, đã cố gắng thuyết phục Tổng thống Mỹ Donald Trump dỡ bỏ các lệnh trừng phạt nhưng không thành công. Điều đó khiến Bình Nhưỡng phải điều chỉnh chính sách kinh tế. Một bước ngoặt lớn về chính sách diễn ra trong năm 2019, giới lãnh đạo Bắc Triều Tiên đã nhấn mạnh sự cần thiết phải tự lực, không trông chờ vào bên ngoài.

Vấn đề tiền tệ

Triều Tiên đang gặp khó khăn trong vấn đề tiền tệ.
Triều Tiên đang gặp khó khăn trong vấn đề tiền tệ.

Chính sách tiền tệ là một điểm yếu chính của Triều Tiên. Nỗi lo không kiểm soát được lạm phát đi đôi với việc áp dụng một chính sách tiền tệ thắt chặt, hạn chế việc in ấn và phát hành đồng won. Về mặt tích cực, nó mang lại tỷ giá hối đoái ổn định trong 5 năm qua, tạo ra sự ổn định và khuyến khích ngày càng tăng việc sử dụng tiền tệ trong lưu thông. Nhưng về nhược điểm, Triều Tiên không có khả năng bơm tín dụng vào các doanh nghiệp nhà nước và để cho các doanh nghiệp nhà nước “tự bơi”.

Hiện tại, khi đại dịch COVID-19 ngăn dòng tiền cứng từ thương mại và du lịch và đầu tư nước ngoài, hồi giữa tháng Tư, Bình Nhưỡng cho hay sẽ phát hành trái phiếu công khai lần đầu tiên sau 17 năm. Trái phiếu được sử dụng cho các doanh nghiệp thay vì tiền mặt, nhằm mua sắm vật tư cần thiết cho việc thực hiện các dự án lớn của nhà nước, như một bệnh viện khổng lồ tại Bình Nhưỡng.

Việc phát hành trái phiếu còn nhằm mục đích buộc các cá nhân và doanh nghiệp Triều Tiên chuyển tiền mặt (bao gồm đồng USD) để đổi lấy trái phiếu.

Hồi tháng Tư, chính phủ Triều Tiên cũng cho phép tư nhân chỉ tái hoạt động với điều kiện họ trả cho nhà nước các khoản thanh toán ngoại tệ đáng kể và phải nhập khẩu các hàng hóa từ danh mục đã được phê duyệt. Một nửa trong số hàng hóa thiết yếu đó được yêu cầu cung cấp cho chính phủ. Từ tháng 5/2020, Triều Tiên đã cấm sử dụng ngoại tệ trong hầu hết các giao dịch.

Bắt đầu từ năm ngoái, sau thất bại của hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều tại Hà Nội, Bình Nhưỡng chỉ trích Seoul vì mọi hành động bị phụ thuộc vào Mỹ. Sự căng thẳng biên giới liên Triều hiện tại cho thấy đó bước tiến rõ ràng trong nỗ lực gây sức ép của Bình Nhưỡng lên Seoul. Lý do các thỏa thuận Bắc - Nam không có tiến triển nào, dù chỉ là một bước nhỏ là do chính phủ Hàn Quốc thực hiện chính sách thân Mỹ, ông Kim Jong Un tuyên bố hôm 17/6.

Liệu Nhà Xanh có sẵn sàng mở hầu bao cho Triều Tiên hay không? Cho đến nay, thực tế cho thấy các động thái của Triều Tiên đã được tính toán cẩn thận nhằm không kích động sự leo thang vượt tầm kiểm soát. Bước đầu tiên làm nổ tung văn phòng liên lạc chung đã diễn ra trên lãnh thổ Triều Tiên.

Ngay cả các động thái đe dọa để phá hủy tiến trình phi quân sự hóa khu vực biên giới cũng không trực tiếp chạm vào lực lượng quân sự của Mỹ hoặc Liên Hợp Quốc. Theo các nhà phân tích, Triều Tiên sẽ tạm dừng khiêu khích để chờ đợi phản ứng từ Hàn Quốc, sau đó sẽ tiếp tục các hành động đe dọa nếu Seoul không có phản ứng phù hợp.

Trong khi đó, những áp lực từ trong nước sẽ tiếp tục là mối đe dọa thực sự đối với Bình Nhưỡng, khi dân chúng đã mệt mỏi vì chính sách thắt lưng buộc bụng dưới danh nghĩa dồn sức cho một cuộc nội chiến vẫn chưa kết thúc.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.320

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 917 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
TRẦN NGHỊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement