Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Đà tăng giá heo hơi dự báo kéo dài đến dịp Tết Nguyên đán

Giá cả hàng hóa

07/01/2021 16:46

Dự báo giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai, 8/1/2021, trong đó tại khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 8/1/2021

Khu vực miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng, lên 80.000 đồng/kg tại Vĩnh Phúc, Hà Nam. Các tỉnh gồm Phú Thọ, Tuyên Quang, giá heo lên mức cao nhất toàn vùng 81.000 đồng/kg, cùng tăng 1.000 đồng/kg. 

Khu vực miền Trung: Tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 78.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Bình Định, Ninh Thuận giá heo đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg lên mức 76.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 75.000 - 77.000 đồng/kg.

Khu vực miền Nam: Cân Thơ tăng mạnh nhất 3.000 đồng/kg, lên mức 76.000 đồng/kg.  Đồng loạt tăng 2.000 đồng lên mức 77.000 đồng/kg tại Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 75.000 - 78.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi hôm nay, 7/1 tiếp tục tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền so với hôm qua. Hiện, giá heo hơi trên cả nước từ 73.000 - 81.000 đồng/kg.

Các trang trại chăn nuôi của hợp tác xã đang bán heo hơi với giá 80.000 - 81.000 đồng/kg. Tuy nhiên, một số chủ trang trại chưa muốn bán mà chờ giá tăng lên nữa. Dự báo vào cận Tết, giá heo hơi ở mức 83.000 - 85.000 đồng/kg.

Về nguyên nhân giá thịt heo hơi tăng thời gian qua, các chủ trang trại có chung nhận định là do nhu cầu tiêu dùng tăng khá mạnh vào cuối năm. Cùng với đó là việc các công ty kinh doanh thực phẩm tăng cường mua thịt heo để chế biến các loại thực phẩm như: Xúc xích, giò chả, dăm bông... phục vụ thị trường Tết Nguyên đán đang đến gần.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 8/1/2021
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 79.000-80.000 1.000
Hải Dương 74.000-75.000 1.000
Thái Bình 76.000-77.000 1.000
Bắc Ninh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Hà Nam 77.000-78.000 1.000
Hưng Yên 78.000-79.000 Giữ nguyên
Nam Định 75.000-76.000 1.000
Ninh Bình 76.000-77.000 3.000
Hải Phòng 75.000-76.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lào Cai 74.000-75.000 1.000
Tuyên Quang 75.000-76.000 1.000
Cao Bằng 74.000-75.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 75.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 76.000-77.000 1.000
Bắc Giang 76.000-77.000 2.000
Vĩnh Phúc 73.000-74.000 1.000
Lạng Sơn 75.000-76.000 Giữ nguyên
Lai Châu 75.000-76.000 2.000
Thanh Hóa 70.000-71.000 2.000
Nghệ An 74.000-75.000 1.000
Hà Tĩnh 74.000-75.000 1.000
Quảng Bình 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 71.000-72.000 2.000
TT-Huế 74.000-75.000 1.000
Quảng Nam 73.000-74.000 1.000
Quảng Ngãi 72.000-73.000 1.000
Bình Định 72.000-73.000 1.000
Phú Yên 73.000-74.000 2.000
Ninh Thuận 72.000-73.000 1.000
Khánh Hòa 71.000-72.000 1.000
Bình Thuận 72.000-73.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 73.000-74.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 72.000-73.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Gia Lai 73.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 72.000-74.000 4.000
TP.HCM 73.000-74.000 3.000
Bình Dương 73.000-74.000 3.000
Bình Phước 73.000-74.000 3.000
BR-VT 74.000-75.000 2.000
Long An 74.000-75.000 2.000
Tiền Giang 72.000-73.000 1.000
Bạc Liêu  72.000-73.000 !.000
Bến Tre 73.000-74.000 1.000
Trà Vinh 72.000-73.000 1.000
Cần Thơ 74.000-75.000 1.000
Hậu Giang 72.000-74.000 Giữ nguyên
Cà Mau 72.000-73.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 73.000-74.000 2.000
An Giang 74.000-75.000 2.000
Kiên Giang 72.000-73.999 1.000
Sóc Trăng 72.000-73.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 74.000-75.000 2.000
Tây Ninh 71.000-72.000 1.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement