Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Cố gắng đưa giá heo hơi về mức 70.000-75.000 đồng/kg trong tuần tới

Giá cả hàng hóa

15/03/2020 14:59

Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT) đề nghị 17 doanh nghiệp chăn nuôi heo lớn nhất phải đưa giá heo hơi về mức 70.000-75.000 đồng/kg.

Trong tuần qua, sau khi có khuyến cáo từ Bộ NN-PTNT, giá heo hơi tại miền Bắc ghi nhận giảm nhẹ từ 2.000 - 5.000 đồng/kg. Trong khi đó, miền Nam lại có dấu hiệu tăng nhẹ theo đà tăng từ tuần trước. Riêng khu vực miền Trung, ghi nhận ít biến động về giá heo hơi.

Cụ thể, miền Bắc tuần qua ghi nhận nhiều biến động, thay đổi thất thường, trong đó cuối tuần rời khỏi đỉnh 92.000 đồng/kg. Tại Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang đang có giá heo hơi đạt từ 85.000 - 87.000 đồng/kg. Trong khi đó Nam Định giữ ở mức 88.000 đồng/kg và giá heo hơi tại Thái Bình vẫn đứng trên mức đỉnh 90.000 đồng/kg. Riêng Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ và Ninh Bình là 4 địa phương đang có giá heo thấp nhất, đạt 83.000 đồng/kg. 

Tại miền Trung, tuần qua ít ghi nhận biến động về giá heo hơi. Các khu vực giá heo vẫn dao động trên dưới 80.000 đồng/kg như thời điểm cách đây một tháng. Theo đó, Thanh Hoá và Nghệ An có mức giá heo hơi dừng ở 87.000 đồng/kg, giá cao nhất vùng. Tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế từ 80.000- 82.000 đồng/kg. Khu vực Tây Nguyên gồm Lâm Đồng và Đắc Lắc, giá heo dao động từ 80.000- 81.000 đồng/kg. 

Tại miền Nam, tuần qua, mặc dù vẫn chứng kiến tình trạng giảm giá nhưng nhìn chung xu hướng tăng giá là chủ đạo tại thị trường miền Nam. Giá heo khu vực này đã lên mốc 78.000 đồng/kg - 80.000 đồng/kg tăng cao so với mốc giá 75.000 đồng/kg trong tuần trước đó. 

Hiện tại các địa phương phía Nam, giá heo đang nằm trong khoảng từ 78.000 đồng/kg - 80.000 đồng/kg. Riêng Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu có giá cao hơn chút, đạt đỉnh 85.000 đồng/kg. Các địa phương khác như Tây Ninh, TP.HCM, Bình Dương,… có giá heo đạt 78.000 đồng/kg. 

Cố gắng đưa giá heo hơi về mức 70.000-75.000 đồng/kg trong tuần tới

Ông Trần Duy Đông, Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, có 3 nguyên nhân chính đẩy giá thịt heo “lập đỉnh” mới trong đại dịch Covid-19.

Thứ nhất, khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát, nhu cầu các mặt hàng thiết yếu như thịt heo tăng đột biến, dẫn tới giá tăng cục bộ.

Thứ hai, dù các cơ quan quản lý nhà nước, Bộ, ngành đã làm tốt công tác đảm bảo nguồn cung và đã tăng nguồn cung thịt heo ra thị trường, nhưng theo tính toán, số lượng nhập khẩu chưa đảm bảo với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo về giá, đó là phải nhập khẩu 100.000 tấn trong Quý I/2020.

Ngay từ 10/2019, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tích cực trong công tác tái đàn, tuy nhiên việc tái đàn và nuôi trồng sinh học theo mô hình khép kín phải cần thời gian nhất định mới đưa đàn lợn, số lượng lợn cung ứng đủ cho tiêu thụ trong nước.

Thứ ba, nhập khẩu thịt heo đông lạnh về, nhưng lượng tiêu thụ chậm. Đó là do thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam, thích dùng thịt lợn nóng, và chủ yếu bán tại các chợ truyền thống, chợ dân sinh.

Bên cạnh đó, chính vì thói quen tiêu dùng thịt lợn nóng tại các chợ truyền thống, chợ dân sinh, dẫn đến tồn tại nhiều lò giết mổ nhỏ. Do vậy, cần nhiều vệ tinh xung quanh để cung cấp đầu vào cho các lò mổ nhỏ lẻ này.

Đây chính là những khâu trung gian khiến cho giá thịt heo đến tay người tiêu dùng tại chợ truyền thống, chợ dân sinh đẩy lên tương đối cao.

Những cơ sở chăn nuôi lớn như Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam khi sản xuất ra, họ có những công ty vệ tinh thu gom, một ngày thu gom 1.000-2.000 con heo.

Sau đó, lại đưa qua công ty khác từ 100-200 con, và bắt đầu chuyển cho các cơ sở giết mổ không tập trung, giết mổ một ngày 10-20 con... Như vậy, heo được vận chuyển qua nhiều khâu trung gian, khi đến tay người tiêu dùng, giá thịt heo đã tăng cao.

BẢNG GIÁ HEO HƠI CẢ NƯỚC NGÀY 16/3/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

84.000-85.000

Giữ nguyên

Hải Dương

74.000-75.000

-1.000

Thái Bình

88.000-90.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

76.000-77.000

Giữ nguyên

Hà Nam

85.000-86.000

-1.000

Hưng Yên

85.000-86.000

Giữ nguyên

Nam Định

87.000-88.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

82.000-83.000

-1.000

Hải Phòng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lào Cai

82.000-83.000

-1.000

Tuyên Quang

85.000-86.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

80.000-83.000

GIữ nguyên

Thái Nguyên

85.000-87.000

-1.000

Bắc Giang

84.000-85.000

-1.000

Vĩnh Phúc

84.000-85.000

Giữ nguyên 

Lạng Sơn

74.000-75.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sơn La

78.000-80.000

GIữ nguyên

Lai Châu

78.000-80.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Nghệ An

79.000-80.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

74.000-75.000

-1.000

Quảng Ngãi

81.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

72.000-73.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-81.000

-1.000

Khánh Hòa

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

77.000-78.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Gia Lai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

70.000-72.000

-1.000

TP.HCM

70.000-72.000

Giữ nguyên

Bình Dương

70.000-72.000

Giữ nguyên

Bình Phước

70.000-72.000

Giữ nguyên

BR-VT

72.000-73.000

Giữ nguyên

Long An

78.000-80.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

72.000-73.000

-1.000

Bạc Liêu 

70.000-71.000

-1.000

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

70.000-71.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

74.000-75.000

Giữ nguyên 

Hậu Giang

72.000-73.000

Giữ nguyên

Cà Mau

78.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

74.000-75.000

Giữ nguyên

An Giang

84.000-85.000

-1.000

Kiêng Giang

78.000-80.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

79.000-80.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

75.000-78.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement