14/11/2022 07:58
Cà phê có xu hướng phục hồi mạnh, giới đầu cơ quay lại thị trường
Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê, cao su phục hồi. Giá tiêu ghi nhận giảm nhẹ sau khi đột ngọt tăng giá tại các thị trường trọng điểm và được các chuyên gia đánh giá chỉ là chiêu trò làm giá của giới đầu cơ.
Giá cà phê thấp nhất tại Lâm Đồng
Giá cà phê hôm nay có xu hướng phục hồi, dao động trong khoảng 40.100 - 40.700 đồng/kg. Theo đó, giá cà phê tại Lâm Đồng: 40.100 đồng/kg, Đắk Lắk: 40.700 đồng/kg, Đắk Nông: 40.700 đồng/kg, Gia Lai: 40.700 đồng/kg, Kon Tum: 40.700 đồng/kg.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 1/2023 tăng 9 USD/tấn ở mức 1.836 USD/tấn, giao tháng 3/2023 tăng 11 USD/tấn ở mức 1.825 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2022 giảm 0,9 cent/lb, ở mức 170,1 cent/lb, giao tháng 3/2023 tăng 0,4 cent/lb, ở mức 168,1 cent/lb.
Theo số liệu chính thức của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 10 vừa qua, nước ta xuất khẩu 79,8 nghìn tấn cà phê với kim ngạch đạt hơn 207,8 triệu USD. So với tháng 09, xuất khẩu cà phê giảm mạnh 13,7% về lượng nhưng chỉ giảm 8,5% về giá trị do chưa chính thức vào mùa vụ và lượng hàng tồn kho không còn nhiều.
Tuy nhiên, luỹ kế trong 10 tháng đầu năm, lượng xuất khẩu cà phê vẫn tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu tăng rất mạnh 33,7% giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Như vậy, có thể nói, trong năm nay, nước ta đã có mùa vụ cà phê được mùa, được giá.
Cùng với đó, các tỉnh Tây Nguyên đã chính thức bước vào vụ thu hoạch cà phê 2022 - 2023. Những người nông dân đang có một niên vụ thuận lợi, cà phê chín sớm hơn, năng suất ổn định hơn và kỳ vọng sẽ được giá hơn so với mùa vụ trước.
Dự báo những tháng cuối năm, thị trường cà phê trên thế giới đang thiếu hụt nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ cà phê robusta đang ngày càng tăng. Do đó, người trồng cà phê tại Tây Nguyên rất kỳ vọng vào một mùa vụ cà phê được mùa, được giá để bù lại chi phí sản xuất.
Theo Tổ chức Cà phê thế giới (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu trong niên vụ 2021-2022 (tháng 10/2021 đến tháng 9/2022) đạt gần 129 triệu bao loại 60 kg/bao, giảm 0,4% so với niên vụ 2020-2021. Trong đó xuất khẩu cà phê nhân xanh giảm 1,1%, xuống 116,1 triệu bao so với 117,2 triệu bao của niên vụ trước. Xuất khẩu cà phê nhân xanh giảm là do sản lượng thế giới thấp hơn năm ngoái, với ước tính giảm 2,1% từ 170,8 triệu bao trong niên vụ 2020-2021 xuống còn 167,2 triệu bao trong vụ 2021-2022.
Nhưng đây vẫn là khối lượng xuất khẩu lớn thứ ba từ trước đến nay. Trước đó khối lượng xuất khẩu lớn nhất ghi nhận được là 121,3 triệu bao trong niên vụ 2018-2019.
Trái ngược với sự sụt giảm của cà phê nhân, xuất khẩu cà phê hòa tan toàn cầu đã tăng 6,1% trong niên vụ 2021-2022 lên 12,1 triệu bao. Qua đó nâng tỷ trọng cà phê hòa tan trong tổng xuất khẩu cà phê toàn cầu lên 9,4%, mức cao nhất được ghi nhận từ trước đến nay.
Brazil là nhà xuất khẩu cà phê hòa tan lớn nhất thế giới với lượng xuất khẩu đạt khoảng 3,9 triệu bao, tiếp theo là Ấn Độ 2,2 triệu bao, Indonesia ở vị trí thứ ba với 1,7 triệu bao.
Trong khi đó, xuất khẩu cà phê rang xay cũng tăng 5,0% trong niên vụ 2021-2022 lên 0,8 triệu bao.
Số liệu này cho thấy thương mại cà phê toàn cầu đang có sự thay đổi lớn với sự chuyển dịch từ cà phê nhân sang cà phê hoà tan và cà phê rang xay nhiều hơn.
Giá tiêu cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Giá tiêu hôm nay 14/11 điều chỉnh giảm tại các vùng trồng trọng điểm. Cụ thể, tại Gia Lai giá tiêu ở mức 58.000 đồng/kg, Đắk Lắk, Đắk Nông: 59.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu cũng điều chỉnh giảm. Tại Đồng Nai, Bình Phước giá tiêu ở mức 60.500 đồng/kg, còn tại Bà Rịa - Vũng Tàu là 61.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung duy trì ở mức 3.640 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 còn 2.575 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok của Indonesia ở mức 5.891 USD/tấn,. Trong khi đó, giá tiêu duy trì ổn định tại các quốc gia còn lại.
Cụ thể, tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.600 USD/tấn, không đổi. Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi. Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen có mức 3.250 - 3.350 USD/tấn với loại 500 g/l và 550g/l; giá tiêu trắng 4.850 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam chính thức công bố, tháng 10/2022 Việt Nam xuất khẩu được 17.861 tấn, tiêu đen đạt 16.248 tấn, tiêu trắng đạt 1.613 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 67,5 triệu USD, tiêu đen đạt 58,6 triệu USD, tiêu trắng đạt 8,9 triệu USD.
So với tháng 9, lượng xuất khẩu tăng 26,8%, kim ngạch tăng 17,2%. Đáng chú ý, lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh 84,5% đạt 3.921 tấn, so với tháng 9/2022 và đây cũng là lượng nhập khẩu lớn nhất tính từ tháng 5/2021 của Trung Quốc (5.048 tấn).
Cũng trong tuần, Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế đưa ra thông điệp nhận định, thế giới sẽ đối mặt cuộc suy thoái toàn cầu vào năm 2023. Giữa bối cảnh đó, thách thức đặt ra cho tất cả các ngành hàng, trong đó có hồ tiêu.
Những yếu tố tiêu cực làm giảm giá hồ tiêu gồm: Lãi suất tiếp tục tăng để kiềm chế lạm phát; chiến tranh ở Ukraine đẩy giá các mặt hàng thiết yếu; cuộc khủng hoảng năng lượng châu Âu và khủng hoảng tín dụng toàn cầu đã khiến hầu hết các đồng tiền tiêu dùng trong nước giảm giá dẫn đến chi phí nhập khẩu cao hơn.
Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế đánh giá, nguồn cung toàn cầu dự kiến ở mức an toàn khi ghi nhận thu hoạch của Brazil và dư lượng dự trữ còn cao. Tổ chức này đưa ra lời khuyên, hãy bán và mua theo từng đợt thay vì đầu cơ quá mức. Đồng thời tăng cường quảng bá ở những thịd trường tiềm năng khác, nhằm bù đắp lượng hàng tồn kho dư thừa do thị trường Trung Quốc gây ra.
Giá cao su hôm nay
Giá cao su kỳ hạn hôm nay tăng giảm trái chiều, đan xen, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) giá vẫn nhích tăng lên ở nhiều kỳ hạn và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản), giá cao su giảm ở một số kỳ hạn.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 ghi nhận mức 209,5 yen/kg, giảm 1,67%, giảm 3,5 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 12/2022 giảm 1,03%, cao su kỳ hạn tháng 1/2023 tăng 0,37%, kỳ hạn tháng 2/2023 đứng yên, kỳ hạn tháng 3/2023 tăng 0,23%.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 đứng ở mức 12.640 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,32%, tăng 40 nhân dân tệ/tấn.
Giá cao su Thượng Hải hôm nay tăng ở các kỳ hạn tháng 3/2023, tháng 4/2023, tháng 5/2023 ở mức dưới 1%. Riêng cao su kỳ hạn tháng 11/2022 giảm 0,17%, đứng ở mức 11.550 nhân dân tệ/tấn.
Trong quý III/2022, thị trường cao su bị tác động bởi những lo ngại về nhu cầu cao su ở Trung Quốc chậm lại do nắng nóng làm gián đoạn sản xuất và các đợt đóng cửa kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất công nghiệp và tiêu dùng. Chính phủ nước này vẫn tiếp tục kiên trì với chiến lược "Zero Covid". Những lo ngại về nhu cầu cao su của Trung Quốc chậm lại đã khiến giá cao su giảm, cho dù sản lượng cao su tại Thái Lan bị ảnh hưởng bởi mưa lớn và lũ lụt trên khắp cả nước.
Giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt trên thế giới biến động mạnh trong quý III/2022, giá có xu hướng tăng mạnh trong tháng 7/2022, sau đó quay đầu giảm đến hết tháng 9/2022. Trong tháng 10/2022, giá cao su trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất, giá có xu hướng tăng trong 20 ngày đầu tháng, sau đó giảm mạnh trở lại, trong bối cảnh Trung Quốc tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu và gây tâm lý rủi ro cho thị trường.
Cụ thể: Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản giá cao su có xu hướng tăng mạnh trong 20 ngày đầu tháng 10/2022, sau đó giảm mạnh. Ngày 28/10/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần dao động ở mức 214,4 yen/kg (tương đương 1,45 USD/ kg), giảm 5,1% so với cuối tháng 9/2022 và giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su giảm mạnh kể từ ngày 20/10/2022. Ngày 28/10/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 10.865 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,49 USD/kg), giảm 8,7% so với cuối tháng 9/2022 và giảm 20,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su biến động mạnh, sau khi tăng lên mức 55,6 Baht/kg (ngày 11/10/2022), giá có xu hướng giảm trở lại, nhưng vẫn tăng so với cuối tháng trước. Ngày 28/10/2022, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 53,36 Baht/kg (tương đương 1,41 USD/kg), tăng 2,5% so với cuối tháng 9/2022, nhưng giảm 9,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Quý III/2022, giá cao su nguyên liệu trong nước có xu hướng giảm, giá giảm khoảng 40-50 đồng/độ mủ so với cuối quý II/2022. Tháng 10/2022, giá mủ cao su nguyên liệu biến động nhẹ. Tại Bình Phước, Công ty cao su Phú Riềng thu mua mủ nguyên liệu ở mức 270-285 đồng/độ mủ, tăng 10-15 đồng/độ mủ so với cuối tháng 9/2022. Tại Bình Dương, Công ty cao su Phước Hòa thu mua mủ nguyên liệu ở mức 273-275 đồng/độ mủ, ổn định so với cuối tháng trước. Tại Gia Lai, Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230-240 đồng/độ mủ, giảm 10 đồng/độ mủ so với cuối tháng 9/2022.
Tin liên quan
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp