Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Biến chủng Omicron xuất hiện tại Mỹ, đồng USD trở lại

Vàng - Ngoại tệ

03/12/2021 10:12

Giá USD hôm nay 3/12 tăng trở lại khi biến chủng mới của COVID-19 xuất hiện tại Mỹ, bên cạnh đó thị trường đang chờ đợi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm mạnh, đứng ở mức 96,120 điểm.

Tỷ giá USD đang lên cao hơn trong bối cảnh tâm lý đầu tư rủi ro được cải thiện mặc dù các nhà đầu tư vẫn tỏ ra lo lắng về biến thể Omicron. Hiện tại, thị trường đang chờ đợi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố để có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng của đồng bạc xanh, theo Reuters.

Theo Mazen Issa, Chiến lược gia cấp cao của TD Securities tại New York, dữ liệu bảng lương sẽ có kết quả khả quan. Một cuộc thăm dò của Reuters chỉ ra các nhà kinh tế Phố Wall ước tính nền kinh tế Mỹ đã tạo ra 550.000 việc làm mới vào tháng trước.

Đồng bạc xanh trước đó đã tăng giá sau khi dữ liệu của Mỹ cho thấy số lượng đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp trong tháng 11 tăng lên 222.000, nhưng thấp hơn so với mức dự báo trước đó là 240.000.

Liên quan đến tình hình dịch bệnh, Mỹ đã ghi nhận trường hợp thứ hai nhiễm biến thể Omicron, nhưng tin tức này đã không ảnh hưởng đến cổ phiếu và các tài sản rủi ro khác. Mỹ và Đức cùng nhiều quốc gia trên toàn cầu đang lập kế hoạch hạn chế COVID-19 chặt chẽ hơn.

Các nhà giao dịch cũng đang xem xét hành động của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) về chương trình thu mua tài sản khi các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới đang gặp rất nhiều khó khăn liên quan đến kích thích kinh tế trong bối cảnh lạm phát tăng vọt.

Trong phiên điều trần trước Quốc hội Mỹ vào hôm 1/12, Chủ tịch FED Jerome Powell nhắc lại rằng ông và các nhà hoạch định chính sách sẽ xem xét đẩy mạnh hành động tại cuộc họp ngày 14 - 15/12.

Tuy nhiên, một số quan chức FED gồm Chủ tịch FED Atlanta Raphael Bostic, Chủ tịch FED Richmond Thomas Barkin và Chủ tịch FED San Francisco Mary Daly đã phản bác lại bình luận của ông Powell, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Ngày 2/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.127 VND/USD, giảm mạnh 16 đồng so với mức niêm yết hôm qua.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.771 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.580 – 22.615 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.790 – 22.830 VND/USD. 

Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.440 - 23.490 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 3/12/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.610
22.630
22.830
22.830
ACB
22.670
22.690
22.850
22.850
Agribank
22.610
22.635
22.850
 
Bảo Việt
22.590
22.590
 
22.810
BIDV
22.635
22.635
22.835
 
CBBank
22.620
22.640
 
22.820
Đông Á
22.650
22.650
22.810
22.810
Eximbank
22.650
22.670
22.830
 
GPBank
22.610
22.630
22.790
 
HDBank
22.650
22.670
22.830
 
Hong Leong
22.620
22.640
22.840
 
HSBC
22.645
22.645
22.825
22.825
Indovina
22.645
22.655
22.825
 
Kiên Long
22.640
22.660
22.820
 
Liên Việt
22.640
22.650
22.800
 
MSB
22.635
 
22.835
 
MB
22.645
22.655
22.855
22.855
Nam Á
22.580
22.630
22.830
 
NCB
22.620
22.640
22.830
22.910
OCB
22.543
22.563
23.119
22.729
OceanBank
22.640
22.650
22.800
 
PGBank
22.590
22.640
22.800
 
PublicBank
22.600
22.635
22.835
22.835
PVcomBank
22.630
22.600
22.830
22.830
Sacombank
22.648
22.668
22.863
22.843
Saigonbank
22.630
22.650
22.820
 
SCB
22.660
22.660
23.200
22.825
SeABank
22.635
22.635
22.935
22.835
SHB
22.620
22.630
22.800
 
Techcombank
22.628
22.663
22.860
 
TPB
22.584
22.635
22.833
 
UOB
22.540
22.600
22.850
 
VIB
22.615
22.635
22.835
 
VietABank
22.610
22.640
22.790
 
VietBank
22.640
22.660
 
22.840
VietCapitalBank
22.610
22.630
22.830
 
Vietcombank
22.605
22.635
22.835
 
VietinBank
22.637
22.657
22.857
 
VPBank
23.615
23.635
22.835
 
VRB
22.620
22.630
22.835
 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement