16/08/2019 16:38
Argentina là nhà cung cấp nguyên liệu thức ăn chăn nuôi lớn nhất của Việt Nam
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 7/2019 đạt 323 triệu USD, tăng 7,26% so với tháng trước đó và tăng 39,58% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 7/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc...
Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 152 triệu USD, tăng 14,96% so với tháng trước đó và tăng 186,66% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong 7 tháng đầu năm 2019 lên hơn 853 triệu USD, chiếm 47% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 7/2019 đạt hơn 37 triệu USD, tăng 8,24% so với tháng 6/2019 nhưng giảm 23,38% so với tháng 7/2018. Tính chung, trong 7 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 362 triệu USD, giảm 1,92% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu hơn 13 triệu USD, giảm 59,92% so với tháng 6/2019 nhưng tăng 96,74% so với tháng 7/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm 2019 lên hơn 141 triệu USD, giảm 51,84% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung, trong 7 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 2,2 tỉ USD nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, tăng 0,32% so với cùng kỳ năm 2018.
Argentina thị trường cung cấp nguyên liệu thức ăn chăn nuôi lớn nhất cho Việt Nam |
Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 31,8 triệu USD, tăng 168,12% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 18,3 triệu USD, tăng 113,4% so với cùng kỳ năm 2018, Phillippin với hơn 10 triệu USD, tăng 30,12% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Argentina với hơn 853 triệu USD, tăng 21,94% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 7 tháng đầu năm 2019 theo thị trường (ĐVT: nghìn USD)
Thị trường | T7/2019 | /- So với T7/2018 (%) | 7T/2019 | /- So với 7T/2018 (%) |
Tổng KN | 323.287.500 | 7,26 | 2.215.298.586 | 0,32 |
Argentina | 152.081.902 | 14,96 | 853.646.395 | 21,94 |
Ấn Độ | 14.979.644 | 35,19 | 112.973.744 | -1,65 |
Anh | 80.743 | -37,08 | 687.506 | -5,69 |
Áo | 654.156 | 557,11 | 2.229.248 | -46,65 |
Bỉ | 290.324 | 48,16 | 5.450.904 | -72,74 |
Brazil | 13.751.355 | -59,92 | 141.960.916 | -51,84 |
UAE | 1.387.151 | -58,94 | 15.114.873 | -63,88 |
Canada | 5.282.679 | 8,38 | 31.863.280 | 168,12 |
Chile | 1.454.307 | 1,187,00 | 6.256.256 | -37,07 |
Đài Loan (TQ) | 10.529.560 | 68,29 | 44.813.902 | -16,48 |
Đức | 848.281 | 0,23 | 6.012.114 | 4,61 |
Hà Lan | 949.784 | 40,76 | 9.428.476 | -19,14 |
Hàn Quốc | 4.505.732 | 1,54 | 29.604.856 | 2,32 |
Mỹ | 37.360.040 | 8,24 | 362.683.133 | -1,92 |
Indonesia | 8.720.240 | 55,83 | 44.145.229 | -19,26 |
Italia | 2.809.215 | 20,31 | 28.862.838 | 0,71 |
Malaysia | 3.498.380 | 113,13 | 17.593.938 | -22,66 |
Mexico | 448.808 | 411,54 | 1.585.918 | -40,39 |
Nhật Bản | -100,00 | 1.333.637 | -43,23 | |
Australia | 1.407.551 | -27,34 | 18.333.908 | 113,40 |
Pháp | 3.043.782 | 41,03 | 19.371.033 | -4,97 |
Philippin | 1.849.593 | 54,90 | 10.719.561 | 30,12 |
Singapore | 1.453.821 | 5,59 | 9.992.924 | 7,63 |
Tây Ban Nha | 764.933 | 20,92 | 6.442.215 | -11,68 |
Thái Lan | 10.302.392 | -2,34 | 73.010.953 | 16,93 |
Trung Quốc | 15.685.758 | -6,70 | 112.253.130 | -16,11 |
Số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 7 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 7 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng | 7T/2019 | /- So với 7T/2018 | ||
Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 1.469 | 409.580 | -51,5 | -43,4 |
Ngô | 5.340 | 1.110.097 | -1,8 | 0,4 |
Đậu tương | 1.020 | 402.824 | 0.6 | -9,4 |
Dầu mỡ động thực vật | 392.025 | -6,2 |
số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 7/2019 đạt 217 nghìn tấn với kim ngạch đạt 58 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 7 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,469 triệu tấn, với trị giá hơn 409 triệu USD, giảm 51,45% về khối lượng và giảm 43,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 7 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 38% thị phần; Canada chiếm 21%; Nga chiếm 12%, Mỹ chiếm 7% và Brazil chiếm 6%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Mỹ và Australia. Trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 88,34% về lượng và giảm mạnh 85,76% về trị giá so với cùng kỳ.
Tiếp theo là Mỹ giảm 26,6% về lượng và giảm 26,68% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Australia giảm 29,2% về lượng và giảm 22,32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Canada tăng 23,1% về lượng và tăng 24,97% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Brazil tăng mạnh 10,98% về lượng và 41,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 7/2019 đạt 68 nghìn tấn với trị giá hơn 28 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị 402 triệu USD, tăng 0,56% về khối lượng nhưng giảm 9,42% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 7/2019 đạt hơn 763 nghìn tấn với trị giá đạt 153 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 7 tháng đầu năm 2019 lên hơn 5,3 triệu tấn, trị giá hơn 1,1 tỉ USD, giảm 1,83% về khối lượng nhưng tăng 0,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 7 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 63% và 34% thị phần.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp