10/12/2019 12:35
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù liên tiếp sụt giảm
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù trong 10 tháng đầu năm 2019 đạt 3,07 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù ra thị trường nước ngoài sau khi sụt giảm 2 tháng liên tiếp (tháng 8/2019 giảm 1,3%, tháng 9/2019 giảm tiếp 12,1%), thì sang tháng 10/2019 tăng trở lại mức 3,2% so với tháng 9/2019 và tăng 3,1% so với cùng tháng năm 2018, đạt 302,65 triệu USD; nâng kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, ô dù trong cả 10 tháng đầu năm 2019 lên 3,07 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ túi xách, va li, ô dù của Việt Nam chiếm 43,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 1,32 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ; riêng tháng 10/2019 đạt 122,19 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng liền kề trước đó và giảm 6,4% so với cùng tháng năm trước.
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù liên tiếp sụt giảm. |
Trong tháng 10/2019 xuất khẩu túi xách, va li, ô dù sang thị trường EU tăng 10,8% so với tháng 9/2019, đạt 79,91 triệu USD; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 10 tháng đầu năm 2019 lên 782,62 triệu USD, chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Nhật Bản trong tháng 10/2019 mặc dù sụt giảm nhẹ 1,5% so với tháng 9/2019 nhưng vẫn tăng 14% so với tháng 10/2018 đạt kim ngạch gần 32,22 triệu USD; tính chung cả 10 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường này đạt 334,31 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ
Nhóm hàng này sang thị trường Hà Lan trong tháng 10/2019 giảm 14,1% so với tháng 9/2019 và giảm 2,3% so với tháng 10/2018 đạt 23,38 triệu USD; nâng kim ngạch 10 tháng đầu năm lên 240,94 triệu USD, giảm trên 6% so với cùng kỳ
Nhìn chung, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 10 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó tăng mạnh ở một số thị trường sau: Na Uy tăng 61,1%, đạt 4,93 triệu USD; Malaysia tăng 56,3%, đạt 14,11 triệu USD; Thụy Điển tăng 42,5%, đạt 21,42 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm ở mức 2 con số tại một số thị trường như: Séc giảm 50,9%, đạt 2,6 triệu USD; Đan Mạch giảm 17,6%, đạt 5,6 triệu USD; Thái Lan giảm 10,4%, đạt 9,14 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 10 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 10/2019 | So tháng 9/2019(%)* | 10 tháng đầu năm 2019 | So cùng kỳ năm 2018 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 302.654.069 | 3,23 | 3.071.384.917 | 10,89 |
Mỹ | 122.185.867 | -2,75 | 1.322.556.076 | 22,2 |
EU | 79.909.268 | 10,8 | 782.618.575 | 3,92 |
Nhật Bản | 32.217.140 | -1,51 | 334.313.462 | 10,28 |
Hà Lan | 23.376.305 | -14,12 | 240.941.345 | -6,02 |
Đức | 17.614.556 | 37,76 | 154.978.068 | 15,46 |
Trung Quốc đại lục | 15.138.415 | -0,6 | 131.565.701 | -0,46 |
Hàn Quốc | 8.981.725 | -0,46 | 113.431.087 | 2,72 |
Pháp | 8.237.736 | 16,05 | 94.335.880 | 7,39 |
Bỉ | 8.622.349 | 53,34 | 92.711.163 | 0,91 |
Anh | 9.754.964 | 9,2 | 83.675.116 | 7,7 |
Hồng Kông (TQ) | 6.797.486 | 0,41 | 73.392.920 | 12,72 |
Canada | 6.790.825 | 7,09 | 62.991.156 | 11,94 |
Italia | 7.120.693 | 34,83 | 55.809.897 | 15,89 |
Tây Ban Nha | 1.908.104 | -5,95 | 21.495.961 | 1,81 |
Thụy Điển | 2.222.456 | 27,87 | 21.422.125 | 42,52 |
U.A.E | 2.724.179 | 1,83 | 20.027.190 | 3,33 |
Đài Loan (TQ) | 1.626.331 | 26,41 | 15.383.024 | 21,99 |
Malaysia | 1.377.466 | 17,12 | 14.114.371 | 56,25 |
Nga | 1.630.609 | 22,31 | 12.826.387 | -6,81 |
Singapore | 1.781.277 | 76,46 | 12.747.803 | -0,76 |
Brazil | 1.716.731 | 25,03 | 11.560.336 | 33,28 |
Mexico | 1.694.436 | 41,61 | 11.491.450 | 16,95 |
Thái Lan | 784.303 | -7,75 | 9.136.965 | -10,37 |
Ba Lan | 440.828 | -40,89 | 9.051.743 | 4,27 |
Chile | 1.458.873 | 57,26 | 7.750.941 | |
Nigeria | 2.541.428 | 215,54 | 7.097.637 | |
Đan Mạch | 478.760 | -7,63 | 5.595.807 | -17,59 |
Thụy Sỹ | 753.146 | -5,02 | 5.117.868 | 16,69 |
Na Uy | 70.125 | -87,88 | 4.934.510 | 61,06 |
Achentina | 428.533 | 33,83 | 2.956.430 | |
Pê Ru | 299.459 | 17,01 | 2.900.867 | |
Séc | 132.517 | -8,9 | 2.601.470 | -50,94 |
Australia | 3.132.039 | 16,34 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp