Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù liên tiếp sụt giảm

Báo cáo ngành hàng

10/12/2019 12:35

Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù trong 10 tháng đầu năm 2019 đạt 3,07 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù ra thị trường nước ngoài sau khi sụt giảm 2 tháng liên tiếp (tháng 8/2019 giảm 1,3%, tháng 9/2019 giảm tiếp 12,1%), thì sang tháng 10/2019 tăng trở lại mức 3,2% so với tháng 9/2019 và tăng 3,1% so với cùng tháng năm 2018, đạt 302,65 triệu USD; nâng kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, ô dù trong cả 10 tháng đầu năm 2019 lên 3,07 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ túi xách, va li, ô dù của Việt Nam chiếm 43,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 1,32 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ; riêng tháng 10/2019 đạt 122,19 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng liền kề trước đó và giảm 6,4% so với cùng tháng năm trước.

Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù liên tiếp sụt giảm. 
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù liên tiếp sụt giảm. 

Trong tháng 10/2019 xuất khẩu túi xách, va li, ô dù sang thị trường EU tăng 10,8% so với tháng 9/2019, đạt 79,91 triệu USD; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 10 tháng đầu năm 2019 lên 782,62 triệu USD, chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Nhật Bản trong tháng 10/2019 mặc dù sụt giảm nhẹ 1,5% so với tháng 9/2019 nhưng vẫn tăng 14% so với tháng 10/2018 đạt kim ngạch gần 32,22 triệu USD; tính chung cả 10 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường này đạt 334,31 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ

Nhóm hàng này sang thị trường Hà Lan trong tháng 10/2019 giảm 14,1% so với tháng 9/2019 và giảm 2,3% so với tháng 10/2018 đạt 23,38 triệu USD; nâng kim ngạch 10 tháng đầu năm lên 240,94 triệu USD, giảm trên 6% so với cùng kỳ

Nhìn chung, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 10 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó tăng mạnh ở một số thị trường sau: Na Uy tăng 61,1%, đạt 4,93 triệu USD; Malaysia tăng 56,3%, đạt 14,11 triệu USD; Thụy Điển tăng 42,5%, đạt 21,42 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm ở mức 2 con số tại một số thị trường như: Séc giảm 50,9%, đạt 2,6 triệu USD; Đan Mạch giảm 17,6%, đạt 5,6 triệu USD; Thái Lan giảm 10,4%, đạt 9,14 triệu USD.

Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 10 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 10/2019

So tháng 9/2019(%)*

10 tháng đầu năm 2019

So cùng kỳ năm 2018 (%)*

Tổng kim ngạch XK

302.654.069

3,23

3.071.384.917

10,89

Mỹ

122.185.867

-2,75

1.322.556.076

22,2

EU

79.909.268

10,8

782.618.575

3,92

Nhật Bản

32.217.140

-1,51

334.313.462

10,28

Hà Lan

23.376.305

-14,12

240.941.345

-6,02

Đức

17.614.556

37,76

154.978.068

15,46

Trung Quốc đại lục

15.138.415

-0,6

131.565.701

-0,46

Hàn Quốc

8.981.725

-0,46

113.431.087

2,72

Pháp

8.237.736

16,05

94.335.880

7,39

Bỉ

8.622.349

53,34

92.711.163

0,91

Anh

9.754.964

9,2

83.675.116

7,7

Hồng Kông (TQ)

6.797.486

0,41

73.392.920

12,72

Canada

6.790.825

7,09

62.991.156

11,94

Italia

7.120.693

34,83

55.809.897

15,89

Tây Ban Nha

1.908.104

-5,95

21.495.961

1,81

Thụy Điển

2.222.456

27,87

21.422.125

42,52

U.A.E

2.724.179

1,83

20.027.190

3,33

Đài Loan (TQ)

1.626.331

26,41

15.383.024

21,99

Malaysia

1.377.466

17,12

14.114.371

56,25

Nga

1.630.609

22,31

12.826.387

-6,81

Singapore

1.781.277

76,46

12.747.803

-0,76

Brazil

1.716.731

25,03

11.560.336

33,28

Mexico

1.694.436

41,61

11.491.450

16,95

Thái Lan

784.303

-7,75

9.136.965

-10,37

Ba Lan

440.828

-40,89

9.051.743

4,27

Chile

1.458.873

57,26

7.750.941

 

Nigeria

2.541.428

215,54

7.097.637

 

Đan Mạch

478.760

-7,63

5.595.807

-17,59

Thụy Sỹ

753.146

-5,02

5.117.868

16,69

Na Uy

70.125

-87,88

4.934.510

61,06

Achentina

428.533

33,83

2.956.430

 

Pê Ru

299.459

17,01

2.900.867

 

Séc

132.517

-8,9

2.601.470

-50,94

Australia

3.132.039

16,34

  

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

VIÊN VIÊN t/h
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement