Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Xuất khẩu túi xách tăng đột biến hơn 468% tại Nigeria

Báo cáo ngành hàng

27/06/2020 21:29

Xuất khẩu túi xách tăng mạnh ở thị trường Nigeria tăng 468,4%, đạt 5,42 triệu USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm túi xách, va li, ô dù xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong 5 tháng đầu năm 2020 đạt trên 1,28 tỷ USD, giảm 14,5% so với 5 tháng đầu năm 2019.

Riêng trong tháng 5/2020 kim ngạch tăng 15,3% so với tháng 4/2020 nhưng giảm 31,9% so với tháng 5/2019, đạt 229,59 triệu USD.

Sản phẩm túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sang hơn 30 thị trường chủ yếu trên thế giới; trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhât, đạt 489,35 triệu USD, chiếm 38,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 5/2020 đạt 77,84 triệu USD, tăng 20,9% so với tháng 4/2020 nhưng giảm 45,4% so với cùng tháng năm trước.

xuất khẩu túi xách tháng 5.
xuất khẩu túi xách tháng 5.

Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 160,22 triệu USD, chiếm 12,5%, giảm 3,7%; Tiếp sau đó là thị trường Hà Lan chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch, đạt 96,86 triệu USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 5 tháng đầu năm 2020 sang phần lớn các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Séc giảm 70,7%, đạt 0,56 triệu USD; Na Uy giảm 49,9%, đạt 1,54 triệu USD; Achentina giảm 39%, đạt 0,78 triệu USD;

Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Nigeria tăng 468,4%, đạt 5,42 triệu USD; Mexico tăng 79,3%, đạt 10,65 triệu USD; Brazil tăng 38,7%, đạt 5,97 triệu USD.

Xuất khẩu túi xách, ví, va li 5 tháng đầu năm 2020 (Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020) ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 5/2020

/- so với tháng 4/2020 (%)

5 tháng đầu năm 2020

/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

229.586.033

15,35

1.282.628.617

-14,54

100

Mỹ

77.835.477

20,94

489.354.013

-23,01

38,15

Nhật Bản

22.614.247

-12,06

160.217.630

-3,66

12,49

Hà Lan

18.958.230

11,49

96.859.540

-14,69

7,55

Đức

20.626.155

29,72

77.955.973

-5,12

6,08

Trung Quốc đại lục

8.866.454

22,43

51.995.726

-22,29

4,05

Hàn Quốc

8.476.738

-5,13

51.210.655

-8,82

3,99

Bỉ

13.610.924

167,76

42.960.374

-7,68

3,35

Pháp

8.478.051

17,74

40.165.708

-21,22

3,13

Anh

5.506.768

-7,01

34.099.039

-14,47

2,66

Hồng Kông (TQ)

4.534.961

-33,88

28.808.481

-13,18

2,25

Canada

5.943.993

77,61

27.528.098

-10,13

2,15

Italia

5.924.064

35,02

25.247.966

-13,1

1,97

Australia

1.603.748

-44,22

16.824.357

33,56

1,31

U.A.E

1.402.243

-57,54

10.652.147

-3,99

0,83

Mexico

2.498.007

-7,63

10.647.274

79,25

0,83

Thụy Điển

2.455.419

98,03

9.781.364

4,57

0,76

Tây Ban Nha

2.321.388

31,17

9.467.369

-10,19

0,74

Nga

1.320.554

-26,86

7.368.621

-1,25

0,57

Đài Loan (TQ)

1.431.235

2,01

7.295.604

-2,55

0,57

Singapore

1.282.074

61,24

6.711.991

13,47

0,52

Brazil

906.727

10,56

5.974.655

38,73

0,47

Nigeria

1.222.545

35,91

5.422.163

468,35

0,42

Malaysia

1.111.100

291,72

4.738.371

-35,97

0,37

Thái Lan

750.590

55,42

4.339.701

-4,18

0,34

Ba Lan

822.708

29,84

4.311.943

-5,02

0,34

Chile

365.090

-42,5

3.299.966

28,37

0,26

Đan Mạch

649.600

0,06

2.982.704

11,03

0,23

Thụy Sỹ

402.958

67,1

1.927.948

-2,87

0,15

Na Uy

133.153

-19,53

1.535.494

-49,9

0,12

Pê Ru

60.783

-43,28

1.032.739

-21,54

0,08

Achentina

310.760

151,82

781.394

-39,02

0,06

Séc

137.220

49,22

560.330

-70,49

0,04

MY MY (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement