6 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sắt thép tăng 22,1% về khối lượng, tăng 5,7% về kim ngạch nhưng giảm 13,5% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Advertisement
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2019 xuất khẩu sắt thép giảm trở lại, sau 3 tháng tăng liên tiếp.
Cụ thể, tháng 6/2019 xuất khẩu 504.212 tấn, tương đương 338,31 triệu USD, giá xuất khẩu 671 USD/tấn, giảm 17,3% về khối lượng, giảm 13% về kim ngạch nhưng tăng 5,2% về giá so với tháng 5/2019.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sắt thép tăng 22,1% về khối lượng, tăng 5,7% về kim ngạch nhưng giảm 13,5% về giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 3,44 triệu tấn, tương đương 2,22 tỷ USD, giá trung bình 647,4 USD/tấn.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, Mỹ và EU; trong đó thị trường Đông Nam Á chiếm 61% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 57,5% trong tổng kim ngạch, với 2,09 triệu tấn, tương đương 1,28 tỷ USD, tăng 31% về lượng, tăng 15,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Trong khối Đông Nam Á thì xuất khẩu nhiều nhất sang Campuchia, chiếm 42% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép sang khối này, với 882.865 tấn, tương đương 527,72 triệu USD, giá 597,7 USD/tấn, tăng mạnh 48,2% về lượng, tăng 37,5% về kim ngạch nhưng giảm 7,2% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu sang Indonesia 366.664 tấn, tương đương 245,28 triệu USD, giá trung bình 669 USD/tấn, chiếm 17,5% trong tổng lượng và chiếm 19,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép sang thị trường Đông Nam Á, tăng 9,8% về lượng, giảm 6,9% về kim ngạch và giảm 15,2% về giá.
Xuất sang Malaysia 373.756 tấn, tương đương 230,76 triệu USD, giá trung bình 617,4 USD/tấn, chiếm 17,8% trong tổng lượng và chiếm 18% trong tổng kim ngạch, tăng 11,5% về lượng, tăng 1,2% về kim ngạch nhưng giảm 9,2% về giá.
Đứng sau khối Đông Nam Á là thị trường Mỹ sụt giảm mạnh cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm lần lượt là 35,1%, 40,6% và 8,4%, đạt 284.792 tấn, tương đương 223,2 triệu USD, giá 783,7 USD/tấn, chiếm 8% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Xuất khẩu sắt thép sang thị trường EU cũng giảm 29,4% về lượng, giảm 42% về kim ngạch và giảm 17,8% về giá, đạt 204.375 tấn, tương đương 136,91 triệu USD, giá 669,9 USD/tấn.
Nhìn chung xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường trong 2 quý đầu năm 2019 bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất sang Bangladesh sụt giảm mạnh nhất 81% cả về lượng và kim ngạch, đạt 1.106 tấn, tương đương 0,71 triệu USD; xuất sang Đức giảm 70,3% về lượng và giảm 78,6% về kim ngạch, đạt 359 tấn, tương đương 0,6 triệu USD; Anh giảm 68,6% về lượng và giảm 70,7% về kim ngạch, đạt 15.876 tấn, tương đương 11,81 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lại tăng rất mạnh gấp 17,8 lần về lượng và tăng gấp 6,2 lần về kim ngạch, đạt 71.480 tấn, tương đương 36,69 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang một số thị trường cũng tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch như: Brazil, Nhật Bản, Saudi Arabia, Pakistan, Philippines.
Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2019
Thị trường
6T/2019
So cùng kỳ năm trước (%)*
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Tổng cộng
3.436.000
2.224.567.977
22,09
5,68
Đông Nam Á
2.094.591
1.280.001.158
31,04
15,53
Campuchia
882.865
527.719.371
48,19
37,51
Indonesia
366.664
245.278.151
9,79
-6,85
Malaysia
373.756
230.758.243
11,46
1,21
Mỹ
284.792
223.198.694
-35,14
-40,58
EU
204.375
136.913.551
-29,4
-42
Thái Lan
204.091
121.175.988
44,43
19,11
Hàn Quốc
135.558
91.933.947
2,69
8,87
Nhật Bản
158.526
85.594.959
276,12
158,74
Philippines
166.655
82.991.780
100,84
69,47
Bỉ
94.570
63.287.784
-39,27
46,77
Lào
65.234
46.665.431
-8,38
-11,54
Đài Loan
69.886
43.660.148
-21,1
-11,81
(TQ)
Italia
69.962
42.711.224
44,13
-11,9
Ấn Độ
53.611
41.470.976
-0,52
-13,63
Trung Quốc
71.480
36.694.587
1,679,88
522,98
đại lục
Tây Ban Nha
23.608
18.503.047
-29,3
-27,7
Pakistan
33.203
16.393.611
123,56
85,24
Australia
20.408
16.344.603
-22,54
-19,94
Myanmar
21.249
15.713.675
-20,75
-15,42
Anh
15.876
11.812.286
-68,63
-70,67
Singapore
14.077
9.698.519
27,64
-10,59
Brazil
5.529
4.996.008
179,52
167,63
U.A.E
5.775
4.145.964
-16,99
-59,72
Nga
3.619
3.634.543
-32,08
-34,84
Saudi Arabia
4.999
3.439.233
154,79
150,72
Thổ Nhĩ Kỳ
1.050
1.497.354
12,3
-2,11
Achentina
478
1.002.483
Ai Cập
1.395
930.714
-48,66
-50,63
Bangladesh
1.106
709.329
-81,09
-81,05
Đức
359
599.210
-70,28
-78,57
Kuwait
551
431.272
Hồng Kông
82
286.569
-40,58
-29,46
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương (VITIC)