Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Xuất khẩu hạt điều sang Mỹ tăng

7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 239.802 tấn hạt điều, thu về trên 1,79 tỷ USD, giá trung bình 7.469 USD/tấn.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2019 lượng xuất khẩu hạt điều của cả nước tăng 13,1% so với tháng 6/2019 và tăng 9,7% về kim ngạch, đạt 44.393 tấn hạt điều, thu về 302,37 triệu USD.

Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 7/2019 giảm 3% so với tháng 6/2019 và giảm 22,2% so với tháng 7/2018, đạt 6.811,2 USD/tấn.

Tính trung bình trong cả 7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 239.802 tấn hạt điều, thu về trên 1,79 tỷ USD, giá trung bình 7.469 USD/tấn, tăng 15,5% về lượng nhưng giảm 9,7% về kim ngạch và giảm 21,8% về giá so với 7 tháng đầu năm 2018.

Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 33% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 79.737 tấn, tương đương 586,1 triệu USD, giá 7.350,4 USD/tấn, giảm cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, với mức giảm tương ứng 0,3%, 23,3% và 23,5% .

photo1529660795759-1529660795760738423416
Xuất khẩu hạt điều sang Mỹ tăng.

Thứ 2 là thị trường Trung Quốc chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 34.504 tấn, trị giá 268,27 triệu USD, giá 7.775,2 USD/tấn, tăng 58,7% về lượng, tăng 30,7% về kim ngạch nhưng giảm 17,6% về giá.

Tiếp đến thị trường Hà Lan chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 22.003 tấn, trị giá 171,08 triệu USD, giá 7.775 USD/tấn, giảm 10,6% về lượng, giảm 31,6% về kim ngạch và giảm 23,5% về giá.

Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Đức chiếm trên 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 9.695 tấn, tương đương 72,39 triệu USD, tăng 56% về lượng, tăng 21,2% về kim ngạch nhưng giảm 22,3% về giá so với cùng kỳ năm trước.

Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 6.743 tấn, tương đương 48,31 triệu USD, tăng 8,5% về lượng nhưng giảm 16,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều tăng mạnh ở các thị trường sau: Pakistan tăng mạnh nhất 107% về lượng và tăng 86,3% về kim ngạch (đạt 29 tấn, tương đương 0,24 triệu USD); Ukraine tăng 110,9% về lượng và tăng 69,7% về kim ngạch (đạt 658 tấn, tương đương 4,91 triệu USD),

Bỉ tăng 68,5% về lượng và tăng 40,3% về kim ngạch (đạt 2.842 tấn, tương đương 23,71 triệu USD); Trung Quốc tăng 58,7% về lượng và tăng 30,7% về kim ngạch (đạt 34.504 tấn, tương đương 268,27 triệu USD).

Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 41,6% về lượng và giảm 57,2% về kim ngạch, đạt 1.178 tấn, tương đương 9,58 triệu USD; sang Nam Phi cũng giảm mạnh 28,9% về lượng và giảm 50,8% về kim ngạch, đạt 444 tấn, tương đương 3,06 triệu USD.

Xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm 2019

Thị trường

7 tháng đầu năm 2019

/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

239.802

1.791.068.962

15,5

-9,67

Mỹ

79.737

586.099.280

-0,31

-23,49

Trung Quốc đại lục

34.504

268.274.160

58,71

30,73

Hà Lan

22.003

171.082.043

-10,57

-31,55

Đức

9.695

75.392.057

56,02

21,21

Anh

9.614

67.492.789

15,28

-12,48

Australia

8.615

63.882.072

29,57

3,34

Canada

6.872

54.109.736

11,27

-14,5

Thái Lan

5.565

40.525.520

14,84

-10,63

Nga

4.472

33.118.014

21,85

-4,41

Israel

4.069

32.261.907

14,43

-8,98

Italia

4.807

27.921.467

7,04

-19,69

Pháp

2.903

25.650.895

10,59

-8,47

Tây Ban Nha

3.224

24.492.932

44,64

12,5

Bỉ

2.842

23.706.282

68,46

40,32

Nhật Bản

2.120

15.912.245

9,56

-14,93

Saudi Arabia

2.149

14.619.377

Hồng Kông (TQ)

1.281

12.994.087

39,24

23,18

New Zealand

1.808

12.773.751

23,41

-3,98

Đài Loan (TQ)

1.338

10.861.091

7,21

-13,84

Ai Cập

1.313

10.519.468

Ấn Độ

1.778

9.578.686

-41,57

-57,17

U.A.E

1.180

7.415.090

-32,49

-46,63

Iraq

794

6.511.048

Philippines

843

5.300.246

-13,45

-39,83

Ukraine

658

4.906.574

110,9

69,67

Hy Lạp

600

4.484.889

60,86

22,14

Na Uy

515

3.890.565

-25,15

-43,59

Nam Phi

444

3.055.601

-28,85

-50,82

Singapore

335

2.485.164

-15,19

-35,3

Kuwait

100

893.477

Pakistan

29

244.735

107,14

86,32

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement