03/08/2019 07:53
Xuất khẩu hàng dệt may đạt hơn 15 tỷ USD
Xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 9,01 tỷ USD, chiếm 59,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 2 quý đầu năm 2019, xuất khẩu nhóm hàng dệt may của Việt Nam đạt trên 15,09 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 6/2019 đạt 2,88 tỷ USD, tăng 5,4% so với tháng 5/2019 và tăng 4,9% so với tháng 6/2018.
Trong đó, xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 9,01 tỷ USD, chiếm 59,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Xét về thị trường, trong 6 tháng qua, hàng dệt may của Việt Nam xuất sang Mỹ đứng đầu về kim ngạch, đạt 7,03 tỷ USD, chiếm 46,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018; xuất sang EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,95 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng 4,8%; sang Nhật Bản đạt 1,77 tỷ USD, chiếm 11,8%, tăng 4,3% và sang Hàn Quốc đạt 1,39 tỷ USD, chiếm 9,2%, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu nhóm hàng dệt may của Việt Nam đạt trên 15,09 tỷ USD. |
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch, đạt 697,91 triệu USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung xuất khẩu hàng dệt may sang đa số các thị trường trong 2 quí đầu năm 2019 đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Senegal (tăng 532%, đạt 0,88 triệu USD), Nigeria (tăng 341,3%, đạt 18,34 triệu USD), Angola (tăng 71,6%, đạt 15,24 triệu USD); Nga (tăng 70,4%, đạt 131,87 triệu USD) .
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may giảm mạnh ở một số thị trường như Hungary giảm 66,2%, đạt 0,76 triệu USD, Thổ Nhĩ Kỳ giảm 43,8%, đạt 13,77 triệu USD và Ghana giảm 40,7%, đạt 3,69 triệu USD.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng trưởng, nhưng thực tế hiện nay, ngành dệt may Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với không ít khó khăn do khan hiếm đơn hàng. Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết, tình hình đơn hàng của các doanh nghiệp tại thời điểm này không được khả quan so với năm 2018. Nhiều doanh nghiệp mới chỉ có đơn hàng đến hết quý 3/2019 và lượng đơn hàng mới chỉ bằng 70% so với cùng kỳ năm 2018, đặc biệt, việc tiêu thụ sợi và phụ liệu gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng khan hiếm đơn hàng khá phổ biến, không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp nhỏ mà còn tập trung vào những doanh nghiệp lớn như: Việt Tiến, May Nhà Bè, May 10… với tình hình như hiện nay thì mục tiêu xuất khẩu 40 tỷ USD trong năm nay sẽ rất khó để đạt được.
Do đó, từ nay đến cuối năm, các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng rất nhiều mới có thể đạt mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, cần tìm kiếm các đơn hàng đảm bảo sản xuất liên tục từ nay đến cuối năm. Cùng với đó, tích cực đầu tư công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm may mặc có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng được thị hiếu của khách hàng.
Xuất khẩu hàng dệt may 6 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | Tháng 6/2019 | /- so tháng tháng 5/2019 (%)* | 6 tháng đầu năm 2019 | /- so cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch Xuất khẩu | 2.880.012.254 | 5,37 | 15.091.731.259 | 10,63 |
Mỹ | 1.333.780.006 | 3,44 | 7.033.416.207 | 9,97 |
Nhật Bản | 314.609.635 | 5,31 | 1.773.368.580 | 4,27 |
Hàn Quốc | 229.944.304 | 25,05 | 1.393.168.490 | 7,38 |
Trung Quốc đại lục | 159.491.049 | 30,36 | 694.155.617 | 9,73 |
Canada | 89.995.198 | 15,55 | 369.782.262 | 22,54 |
Đức | 78.084.279 | -0,62 | 365.346.395 | -2,63 |
Anh | 75.586.788 | 19,87 | 359.416.496 | 3,36 |
Hà Lan | 75.302.252 | 6,65 | 324.448.530 | 10,58 |
Campuchia | 48.972.618 | -14,23 | 284.552.421 | 34,07 |
Pháp | 54.575.194 | -0,52 | 263.688.079 | 5,77 |
Tây Ban Nha | 43.794.520 | 28,31 | 195.271.426 | -2,91 |
Bỉ | 30.906.972 | -5,4 | 153.119.113 | 31,43 |
Italia | 27.610.641 | -17,98 | 146.076.668 | 23,03 |
Hồng Kông (TQ) | 27.675.711 | -5,16 | 139.156.741 | 17,88 |
Nga | 27.185.192 | -32,25 | 131.868.876 | 70,42 |
Indonesia | 26.810.464 | 73,7 | 129.230.632 | 54,03 |
Đài Loan (TQ) | 20.563.891 | -7,34 | 122.628.784 | 21,76 |
Australia | 20.928.948 | 3,85 | 119.319.678 | 21,49 |
Thái Lan | 20.680.975 | -3,62 | 104.622.634 | 46,57 |
Chile | 13.519.454 | -15,47 | 77.798.329 | 45,68 |
Philippines | 11.903.318 | -15,92 | 57.489.380 | 15,79 |
Mexico | 10.384.876 | -24,47 | 56.539.396 | 24,43 |
Malaysia | 11.337.397 | 4,76 | 56.115.066 | 10,72 |
Singapore | 9.225.852 | -1,18 | 47.419.880 | -11,11 |
Ấn Độ | 7.953.689 | -19,02 | 41.640.161 | 52,53 |
Ụ.A.E | 8.180.451 | -16,09 | 39.506.320 | -15,41 |
Thụy Điển | 8.479.364 | 7,36 | 39.349.163 | -5,59 |
Bangladesh | 3.882.476 | -37,54 | 37.662.549 | 47,16 |
Đan Mạch | 7.697.464 | 4,28 | 36.453.101 | -16,47 |
Brazil | 4.516.375 | 1,12 | 27.351.778 | 0,93 |
Ba Lan | 5.441.627 | 8,86 | 26.873.879 | -8,51 |
Saudi Arabia | 5.399.753 | 29,07 | 24.964.467 | 7,3 |
Nigeria | 3.145.682 | 31,57 | 18.336.482 | 341,27 |
Áo | 3.740.576 | -13,17 | 17.626.004 | -21,44 |
Angola | 1.972.099 | 11,34 | 15.240.590 | 71,55 |
Nam Phi | 2.309.650 | -21,31 | 15.123.007 | 10,46 |
Sri Lanka | 3.468.826 | 27,51 | 14.789.359 | |
Myanmar | 2.199.963 | -2,36 | 14.417.009 | 27,93 |
New Zealand | 2.378.489 | 0,63 | 14.056.459 | 57,66 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.038.979 | 19,33 | 13.765.396 | -43,8 |
Na Uy | 3.268.380 | 43,39 | 11.446.891 | -6,07 |
Israel | 3.089.867 | 71,97 | 10.425.876 | -3,48 |
Cộng hòa Tanzania | 3.470.649 | 783,97 | 10.294.769 | |
Achentina | 2.264.959 | 109,19 | 9.323.461 | -13,27 |
Panama | 1.504.108 | -27,95 | 8.776.212 | -10,35 |
Séc | 1.556.931 | -11,46 | 6.885.225 | 20,4 |
Phần Lan | 2.080.884 | 98,41 | 6.871.097 | -11,39 |
Colombia | 1.425.644 | 7,42 | 6.655.135 | |
Pê Ru | 765.239 | -48,92 | 5.214.975 | |
Thụy Sỹ | 886.004 | -37,61 | 5.130.597 | -10,97 |
Hy Lạp | 986.547 | -19,85 | 4.238.961 | -16 |
Lào | 786.803 | -5,93 | 4.060.983 | 30,75 |
Ghana | 3.691.484 | -40,65 | ||
Mozambique | 53.577 | 3.511.136 | ||
Luxembourg | 754.484 | -16,92 | 3.122.384 | |
Kenya | 501.969 | 82,16 | 3.054.203 | |
Ai Cập | 367.990 | -37,15 | 2.984.377 | 4,87 |
Ukraine | 459.442 | -56,01 | 2.678.783 | 28,42 |
Senegal | 878.739 | 532,14 | ||
Hungary | 418.101 | 125,26 | 755.275 | -66,16 |
Slovakia | 32.173 | -55,58 | 578.043 | 1,22 |
Bờ Biển Ngà | 155.584 | -55,33 | 506.256 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp