28/08/2019 06:41
Xuất khẩu chè sang Ấn Độ tăng mạnh
Trong 7 tháng đầu năm 2019, mặt hàng chè xuất khẩu sang Ấn Độ tăng mạnh.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Ấn Độ trong 7 tháng năm 2019 đạt 4,07 tỷ USD, tăng 3,75% so với mức 3,92 tỷ USD cùng kỳ năm trước. Thương mại giữa Việt nam và Ấn Độ vẫn tiếp tục giữ nhịp tăng trưởng tốt.
Trong các năm qua, Ấn Độ luôn nằm trong nhóm 20/200 quốc gia có mức xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất với Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2017, Ấn Độ là quốc gia xếp thứ 12 trong hơn 200 đối tác thương mại của Việt Nam trên thế giới. Xét riêng trong châu Á, quốc gia này là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Việt Nam.
Xuất khẩu chè sang Ấn Độ tăng mạnh. |
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Ấn Độ trong 7 tháng năm 2019 đạt 4,07 tỷ USD, tăng 3,75% so với mức 3,92 tỷ USD cùng kỳ năm trước. Thương mại giữa Việt nam và Ấn Độ vẫn tiếp tục giữ nhịp tăng trưởng tốt.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong 7 tháng năm 2019 có giá trị xuất khẩu cao. Đứng đầu thị phần là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm 21,07% đạt 857,98 triệu USD, tăng 82,76% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kế tiếp là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 16,14% thị phần đạt 657,22 triệu USD, tăng 73,16% so với cùng kỳ 2018.
Nhóm hóa chất tăng 41,05% đạt 238,65 triệu USD; Kim loại thường khác và sản phẩm tăng 0,95% đạt 356,31 triệu USD; Sản phẩm từ sắt thép đạt 124,52 triệu USD, tăng 4,24% so với 7 tháng năm 2018.
Đáng chú ý là mặt hàng chè chiếm thị phần thấp nhất chỉ với 0,02% đạt 903,335 triệu USD nhưng lại tăng mạnh tới 108,82% về trị giá và tăng 40,46% về lượng so với trị giá và sản lượng xuất trong 7 tháng năm 2018.
Ngược lại, một số nhóm hàng xuất khẩu trong 7 tháng năm 2019 đạt giá trị cao nhưng lại sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái như nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 492,12 triệu USD, giảm 60,22% so với cùng kỳ năm 2018.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 7 Tháng/2019
Mặt hàng | 7 tháng năm 2019 | /- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 4.071.163.715 | 3,75 | ||
Hàng thủy sản | 15.655.762 | -4,95 | ||
Hạt điều | 1.778 | 9.578.686 | -41,57 | -57,17 |
Cà phê | 23.923 | 35.276.921 | -33,45 | -42,58 |
Chè | 611 | 903.335 | 40,46 | 108,82 |
Hạt tiêu | 15.445 | 37.767.293 | 18,56 | -12,51 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 739.942 | 78,43 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 41.817.752 | -13,85 | ||
Than các loại | 8.371 | 1.594.024 | -90,00 | -86,62 |
Hóa chất | 238.657.230 | 41,05 | ||
Sản phẩm hóa chất | 46.104.814 | 23,78 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 22.299 | 26.239.333 | 9,22 | 5,86 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 42.554.914 | 94,05 | ||
Cao su | 66.479 | 95.383.341 | 76,44 | 65,47 |
Sản phẩm từ cao su | 5.919.695 | 7,51 | ||
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 7.029.545 | 147,64 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 20.889.519 | -34,55 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 23.435 | 78.766.732 | 12,91 | -1,17 |
Hàng dệt, may | 52.051.338 | 60,61 | ||
Giày dép các loại | 81.421.321 | 42,07 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 49.471.007 | 16,31 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 1.700.030 | 3,66 | ||
Sắt thép các loại | 60.340 | 48.195.057 | -22,14 | -29,06 |
Sản phẩm từ sắt thép | 124.522.664 | 4,24 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 356.313.936 | 0,95 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 657.223.278 | 73,16 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 857.983.753 | 82,76 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 492.124.033 | -60,22 | ||
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 60.629.534 | -55,52 | ||
Hàng hóa khác | 584.648.926 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp