Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Xuất hiện virus SARS-CoV-2 có thể lây nhiễm nhanh hơn virus được tìm thấy trước đó ở Anh

Vĩ mô

24/12/2020 11:16

Vương quốc Anh thông báo các hạn chế đối với hành khách đi từ Nam Phi, đồng thời bổ sung lệnh cấm nhằm ngăn chặn sự lay lan của chủng virus mới.

Bộ trưởng Y tế Anh Matt Hancock cho biết, một biến thể mới, có khả năng lây nhiễm cao hơn loại virus SARS-CoV-2 mới đã được tìm thấy ở Vương quốc Anh và có liên quan đến Nam Phi.

Đồng thời, ông cũng thông báo rằng, nhiều khu vực khác ở Anh sẽ phải thực hiện các hạn chế đi lại để ngăn ngừa lây lan COVID-19 nghiêm ngặt nhất.

Hành khách xếp hàng chờ tại nhà ga Eurostar tại St Pancras International ở Anh. Ảnh: Reuters.
Hành khách xếp hàng chờ tại nhà ga Eurostar tại St Pancras International ở Anh. Ảnh: Reuters.

Bộ Y tế Nam Phi tuần trước cho biết, một đột biến gen mới của virus đã được phát hiện và có thể là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng các ca nhiễm gần đây.

Hiện tại, chính phủ Anh đang cố gắng hạn chế sự lây lan của một chủng virus đột biến mới có khả năng lây nhiễm cao hơn tới 70% và đang thực hiện các nghiên cứu sâu hơn. 

Biến thể mới mà các nhà khoa học Anh đặt tên là “VUI - 202012/01” có một đột biến trong vùng gen virus mã hóa protein. Về lý thuyết, có thể dẫn đến việc COVID-19 lây lan dễ dàng hơn giữa người với người. 

Biến chủng mới của virus SARS-CoV-2 tại Anh có khả năng lây nhiễm cao hơn 70%. Ảnh: AFP.
Biến chủng mới của virus SARS-CoV-2 tại Anh có khả năng lây nhiễm cao hơn 70%. Ảnh: AFP.

Bộ trưởng Y tế Anh nói: “Biến thể mới này đang rất được quan tâm, bởi vì nó vẫn dễ lây lan hơn, và nó dường như đã đột biến xa hơn so với biến thể mới được phát hiện ở Anh". 

Do đó, Anh đã liên hệ chặt chẽ với những người nhiễm biến thể virus mới, và tất cả những người đã ở Nam Phi trong 2 tuần qua, hoặc tiếp xúc gần với người mắc phải cách ly ngay. Đồng thời, nước này cũng ra lệnh hạn chế ngay lập tức việc đi lại từ Nam Phi. 

Tiến sĩ Susan Hopkins, chuyên gia y tế của Cơ quan Y tế Công cộng Anh (PHE), thông tin: “Chủng virus mới lây lan nhanh hơn và có thể là nguyên nhân cho làn sóng thứ 2 tại Nam Phi. Nó đã được phát hiện ở tỉnh Kwazulu-Natal ở mũi phía đông và khu vực Garden Route, gần Cape Town”.

Đường phố Anh vắng người qua lại sau thông tin về chủng COVID-19 mới. Ảnh: Reuters.
Đường phố Anh vắng người qua lại sau thông tin về chủng COVID-19 mới. Ảnh: Reuters.

Trong khi đó, hơn 50 quốc gia cũng đã áp đặt các hạn chế đi lại của riêng họ đối với Vương quốc Anh, bao gồm cả Pháp.

Hiện tại, Anh là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất ở châu Âu với hơn 69.000 trường hợp tử vong. Dữ liệu cập nhật vào hôm qua, quốc gia này ghi nhận hơn 40.000 ca nhiễm mới. Ông Hancock cho biết, trung bình có 1.909 ca nhập viện COVID-19 mỗi ngày, với 18.943 người hiện đang nằm viện vì virus SARS-CoV-2, mức độ chưa từng thấy kể từ đỉnh điểm của đợt bùng phát đầu tiên vào tháng 4.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1421

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1281

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

79.057.185

CA NHIỄM

1.737.748

CA TỬ VONG

55.648.447

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 413 31 369
Hà Nội 179 0 170
Hồ Chí Minh 144 0 133
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 65 0 30
Bạc Liêu 51 0 48
Thái Bình 38 0 36
Hải Dương 32 0 32
Ninh Bình 32 0 28
Hưng Yên 25 0 22
Đồng Tháp 24 0 21
Thanh Hóa 21 0 21
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Bình Dương 16 0 12
Nam Định 15 0 15
Bình Thuận 10 0 9
Cần Thơ 10 0 10
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 5
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 7
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 18.917.152 334.218 11.101.866
India 10.123.778 146.778 9.693.173
Brazil 7.366.677 189.264 6.405.356
Russia 2.933.753 52.461 2.343.967
France 2.505.875 61.978 187.272
United Kingdom 2.149.551 69.051 0
Turkey 2.082.610 18.861 1.901.307
Italy 1.991.278 70.395 1.322.067
Spain 1.847.874 49.698 0
Germany 1.587.908 29.127 1.160.100
Argentina 1.563.865 42.314 1.384.277
Colombia 1.544.826 41.174 1.404.168
Mexico 1.350.079 120.311 1.005.248
Poland 1.226.883 26.255 965.178
Iran 1.177.004 54.156 914.194
Peru 1.002.263 37.273 938.341
Ukraine 989.642 17.172 615.660
South Africa 954.258 25.657 811.372
Netherlands 721.071 10.737 0
Indonesia 685.639 20.408 558.703
Czech Republic 646.312 10.664 546.926
Belgium 632.321 18.939 43.513
Romania 604.251 14.766 516.423
Chile 590.914 16.228 561.794
Iraq 587.676 12.737 525.792
Canada 528.354 14.597 438.452
Bangladesh 504.868 7.359 444.345
Pakistan 465.070 9.668 417.134
Philippines 464.004 9.048 429.972
Switzerland 423.299 7.029 311.500
Morocco 423.214 7.086 385.895
Sweden 396.048 8.279 0
Israel 385.022 3.150 351.875
Portugal 383.258 6.343 308.446
Saudi Arabia 361.536 6.148 352.418
Austria 344.357 5.654 312.921
Serbia 312.253 2.833 31.536
Hungary 308.262 8.616 114.631
Jordan 281.983 3.652 252.158
Nepal 255.979 1.803 246.661
Panama 220.261 3.664 178.140
Georgia 214.871 2.233 191.968
Azerbaijan 208.211 2.340 151.660
Ecuador 207.084 13.962 181.618
Japan 203.113 2.994 172.115
Croatia 200.086 3.394 180.735
United Arab Emirates 197.124 645 172.984
Bulgaria 195.886 6.978 106.465
Belarus 179.196 1.349 157.079
Lebanon 163.225 1.333 116.143
Dominican Republic 162.496 2.401 125.965
Costa Rica 161.942 2.065 128.216
Slovakia 158.905 1.686 112.627
Armenia 155.440 2.691 135.638
Bolivia 152.064 9.065 129.052
Kazakhstan 149.462 2.196 135.063
Kuwait 148.773 924 144.594
Denmark 143.472 1.096 99.025
Qatar 142.448 243 140.264
Moldova 138.213 2.825 122.614
Guatemala 134.256 4.739 122.438
Greece 133.365 4.402 9.989
Oman 128.236 1.491 120.178
Egypt 127.972 7.209 107.961
Palestine 127.376 1.226 102.942
Tunisia 125.000 4.275 97.026
Ethiopia 120.989 1.870 105.824
Lithuania 120.094 1.143 55.926
Myanmar 118.869 2.507 99.325
Honduras 118.036 3.054 54.806
Venezuela 111.024 1.002 105.249
Slovenia 109.934 2.454 90.100
Bosnia Herzegovina 107.570 3.838 73.149
Paraguay 102.371 2.138 74.573
Malaysia 98.737 444 80.014
Algeria 96.549 2.696 64.401
Libya 96.346 1.393 66.756
Kenya 95.195 1.648 76.508
Bahrain 90.817 350 88.826
China 86.899 4.634 81.950
Ireland 82.155 2.184 23.364
Nigeria 80.922 1.236 69.274
Macedonia 79.815 2.354 56.743
Kyrgyzstan 79.659 1.337 73.561
Uzbekistan 76.315 612 73.589
Singapore 58.482 29 58.322
Albania 54.317 1.117 29.799
Ghana 54.043 333 52.777
South Korea 53.533 756 37.425
Afghanistan 51.357 2.126 39.900
Norway 45.455 421 37.658
Luxembourg 45.209 458 37.574
Montenegro 45.062 639 35.482
El Salvador 43.772 1.274 39.362
Sri Lanka 38.639 184 29.882
Finland 34.084 524 26.000
Latvia 33.484 479 22.523
Uganda 32.399 245 10.731
Australia 28.258 908 25.719
Cameroon 25.849 448 23.851
Sudan 23.316 1.468 13.524
Estonia 23.309 192 14.898
Ivory Coast 21.984 133 21.573
Namibia 19.984 183 16.892
Zambia 19.122 380 17.969
Cyprus 18.883 104 2.057
Senegal 18.043 378 16.657
Mozambique 17.767 150 15.856
Madagascar 17.633 260 17.147
Angola 16.931 393 9.729
French Polynesia 16.466 107 4.842
Congo [DRC] 16.039 566 13.736
Uruguay 14.710 128 9.574
Botswana 13.622 38 11.147
Guinea 13.598 80 13.015
Maldives 13.537 48 12.983
Tajikistan 13.071 89 12.536
Mauritania 12.944 297 9.264
Zimbabwe 12.656 330 10.259
French Guiana 12.547 71 9.995
Jamaica 12.423 290 9.416
Malta 11.992 201 10.293
Cape Verde 11.668 112 11.311
Syria 10.571 641 4.927
Cuba 10.500 139 9.307
Belize 10.370 226 8.933
Haiti 9.805 234 8.413
Gabon 9.469 64 9.310
Réunion 8.846 42 8.219
Guadeloupe 8.588 154 2.242
Hong Kong 8.354 133 7.112
Swaziland 7.868 153 6.879
Bahamas 7.788 169 6.166
Andorra 7.669 82 7.106
Rwanda 7.598 66 6.163
Trinidad and Tobago 7.071 125 6.495
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.571 100 4.988
Mali 6.347 229 3.927
Malawi 6.261 187 5.675
Guyana 6.258 162 5.448
Martinique 6.049 42 98
Nicaragua 5.991 164 4.225
Djibouti 5.789 61 5.681
Mayotte 5.767 54 2.964
Thailand 5.762 60 4.095
Suriname 5.734 118 5.345
Iceland 5.683 28 5.506
Burkina Faso 5.649 77 4.018
Equatorial Guinea 5.236 85 5.078
Aruba 5.228 47 5.008
Central African Republic 4.948 63 1.924
Somalia 4.690 127 3.605
Curaçao 4.051 12 2.385
Gambia 3.791 123 3.659
Togo 3.494 68 3.131
South Sudan 3.455 62 3.118
Benin 3.205 44 3.061
Niger 2.876 89 1.578
Channel Islands 2.857 56 1.817
Lesotho 2.725 51 1.466
Sierra Leone 2.524 76 1.866
Guinea-Bissau 2.447 45 2.386
San Marino 2.205 56 1.846
New Zealand 2.128 25 2.054
Yemen 2.087 606 1.384
Chad 1.938 102 1.638
Liechtenstein 1.858 30 1.591
Liberia 1.779 83 1.406
Vietnam 1.421 35 1.281
Gibraltar 1.398 6 1.075
Sint Maarten 1.370 26 1.235
Mongolia 1.069 0 584
Sao Tome and Principe 1.012 17 960
Saint Martin 961 12 855
Eritrea 877 1 599
Turks and Caicos 807 6 761
Taiwan 776 7 632
Burundi 773 2 687
Monaco 767 3 646
Papua New Guinea 761 9 601
Diamond Princess 712 13 699
Comoros 693 7 615
Faeroe Islands 556 0 526
Bermuda 553 9 321
Mauritius 527 10 496
Tanzania 509 21 183
Bhutan 482 0 435
Isle of Man 374 25 346
Cambodia 363 0 349
Barbados 329 7 290
Cayman Islands 317 2 290
Saint Lucia 305 5 264
Seychelles 205 0 184
St. Barth 184 1 172
Caribbean Netherlands 182 3 174
Antigua and Barbuda 154 5 146
Brunei 152 3 149
Saint Vincent and the Grenadines 108 0 85
Grenada 105 0 49
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 86 1 74
Fiji 46 2 44
Macau 46 0 46
Laos 41 0 37
New Caledonia 38 0 37
Timor-Leste 33 0 31
Saint Kitts and Nevis 30 0 25
Falkland Islands 29 0 17
Vatican City 27 0 15
Greenland 25 0 19
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 15 0 14
Montserrat 13 1 12
Anguilla 11 0 10
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
XUYẾN KIM
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement