27/02/2020 17:04
Xăng dầu đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu từ Singapore
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày từ Singapore tăng 16 lần.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Singapore trong tháng đầu năm 2020 đạt 321,42 triệu USD, giảm nhẹ 2,54% so với cùng kỳ.
Xăng dầu luôn là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này, chiếm 34,86% trong tổng kim ngạch, đạt 112,04 triệu USD, tăng 20,45% so với cùng kỳ.
Xăng dầu luôn là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Singapore. |
Có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ Singapore tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng như chế phẩm thực phẩm tăng 55,54%, đạt 17,09 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 85,98% đạt 6,2 triệu USD; sắt thép các loại tăng 138,7% đạt 130.344 USD; sản phẩm từ giấy tăng 90,6% đạt 311.825 USD. Đáng chú ý là nhóm nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày có kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất tới 16 lần, dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 0,59% đạt 1,89 triệu USD.
Việt Nam cũng giảm nhập khẩu nhiều mặt hàng của Singapore như máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 19,25% đạt 31,65 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu giảm 33,52% đạt 18,34 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh giảm 22,04% đạt 17,9 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa giảm 80,02% đạt 1,7 triệu USD; hàng thủy sản giảm 95,44% đạt 43.731 USD…
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Singapore tháng 1/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ) ĐVT: USD
Mặt hàng | T1/2020 | So với T12/2019 (%) | T1/2020 | So với T1/2019 (%) | Tỷ trọng (%) |
Tổng kim ngạch NK | 321.421.384 | -9,9 | 321.421.384 | -2,54 | 100 |
Xăng dầu các loại | 112.040.655 | 28,88 | 112.040.655 | 40,8 | 34,86 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 41.906.847 | -8,68 | 41.906.847 | 20,45 | 13,04 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 31.651.731 | -2,32 | 31.651.731 | -19,25 | 9,85 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 21.432.561 | -23,63 | 21.432.561 | -6,89 | 6,67 |
Hóa chất | 20.869.586 | 36,5 | 20.869.586 | 5,14 | 6,49 |
Chất dẻo nguyên liệu | 18.349.693 | -27,72 | 18.349.693 | -33,52 | 5,71 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 17.905.367 | -40,65 | 17.905.367 | -22,04 | 5,57 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 17.093.685 | -22,62 | 17.093.685 | 55,54 | 5,32 |
Sản phẩm hóa chất | 10.987.124 | -28,05 | 10.987.124 | -27,49 | 3,42 |
Phế liệu sắt thép | 6.205.983 | 36,41 | 6.205.983 | 85,98 | 1,93 |
Giấy các loại | 3.264.503 | -70,57 | 3.264.503 | -74 | 1,02 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.897.324 | 866,22 | 1.897.324 | 1501,64 | 0,59 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 1.796.858 | -81,51 | 1.796.858 | -67,98 | 0,56 |
Sữa và sản phẩm sữa | 1.706.161 | -42,2 | 1.706.161 | -80,02 | 0,53 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 1.579.511 | -42,36 | 1.579.511 | -33,2 | 0,49 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.147.973 | -25,38 | 1.147.973 | -26,07 | 0,36 |
Dược phẩm | 884.800 | -49,3 | 884.800 | -17,52 | 0,28 |
Kim loại thường khác | 850.672 | -26,61 | 850.672 | -49,34 | 0,26 |
Sản phẩm từ sắt thép | 789.981 | -31,78 | 789.981 | -56,81 | 0,25 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 667.194 | -52,96 | 667.194 | 3,64 | 0,21 |
Dây điện và dây cáp điện | 410.297 | -5,68 | 410.297 | -26,7 | 0,13 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 347.696 | -55,3 | 347.696 | -9,67 | 0,11 |
Sản phẩm từ giấy | 311.825 | 33,96 | 311.825 | 90,6 | 0,1 |
Sản phẩm từ cao su | 218.692 | -39,82 | 218.692 | -41,83 | 0,07 |
Sắt thép các loại | 130.344 | -54,79 | 130.344 | 138,7 | 0,04 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 114.083 | -82,28 | 114.083 | -51,59 | 0,04 |
Dầu mỡ động thực vật | 113.173 | -10,69 | 113.173 | -46,52 | 0,04 |
Vải các loại | 78.178 | -34,86 | 78.178 | -61,77 | 0,02 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 77.166 | 100,67 | 77.166 | -49,75 | 0,02 |
Hàng thủy sản | 43.731 | -86,33 | 43.731 | -95,44 | 0,01 |
Hàng hóa khác | 6.547.992 | -51,89 | 6.547.992 | 2,04 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp