Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

WHO họp khẩn, kêu gọi ngăn chặn các biến thể của virus SARS-CoV-2

Kinh tế thế giới

16/01/2021 14:32

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) kêu gọi giới chuyên gia tăng cường các nghiên cứu về virus trên quy mô toàn cầu, nhằm ngăn chặn các biến thể SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-19 hoành hành khắp thế giới.

Lời kêu gọi được đưa ra trong cuộc họp của Ủy ban Khẩn cấp WHO, diễn ra ngày 15/1 theo hình thức trực tuyến.

Cuộc họp diễn ra sớm hơn kế hoạch hai tuần, nhằm thảo luận khẩn về các biến thể mới đang có khả năng lây nhiễm mạnh hơn, trong bối cảnh số ca tử vong trên toàn cầu đã vượt quá 2 triệu.

Ủy ban phản đối việc các nước yêu cầu trình chứng nhận tiêm phòng khi nhập cảnh, tuy nhiên, cho biết đã đến lúc điều chỉnh các khuyến cáo về đi lại, khi virus đang biến thể rất nhiều như hiện nay.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Tổng Giám đốc WHO Tedros Adhanom Ghebreyesus cho biết thế giới đang "ở giai đoạn quyết định trong đại dịch", đồng thời kêu gọi phân phối công bằng vaccine trên toàn cầu.

Hiện khoảng 46 quốc gia đã bắt đầu chiến dịch tiêm phòng đại trà, 38 nước trong số này là những nước có thu nhập cao.

Ông nhấn mạnh: "Tôi muốn trong 100 ngày tới, tất cả các nước sẽ tiêm phòng để các nhân viên y tế và những người có nguy cơ cao nhất được bảo vệ trước tiên".

Nhắc tới một biến thể mới của virus đang hoành hành tại Brazil, WHO cảnh báo số ca nhiễm đang tăng mạnh hiện nay tại một số nước, có thể do sự lơ là trong phòng chống dịch, chứ không đơn giản chỉ vì các biến thể mới.

Theo WHO, các biến thể mới được phát hiện gần đây chỉ có thể được xác định bằng việc giải mã gene, điều không thể được tiến hành ở mọi nơi.

Ủy ban cũng kêu gọi WHO đưa ra một hệ thống tiêu chuẩn nhằm đặt tên cho các biến thể mới, theo hướng không nhắc đến địa danh để tránh cảm giác bị bêu xấu.

Trong một bản thông tin di truyền học đầu tuần này, WHO cho biết biến thể được phát hiện đầu tiên tại Anh đã lan ra 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi một biến thể tương tự được phát hiện tại Nam Phi đã xuất hiện ở 20 nước khác.

Một biến thể thứ ba có nguồn gốc ở vùng Amazon của Brazil đang được phân tích và có thể ảnh hưởng tới các nỗ lực tạo miễn dịch cộng đồng.

Tình hình tại bang Amazonas của Brazil, đặc biệt tại thủ phủ Manaus, đang ngày một tồi tệ hơn, khi các bệnh viện đã rơi vào tình trạng quá tải.

Phát biểu tại họp báo ở Geneva (Thụy Sĩ), người phụ trách tình trạng khẩn cấp của WHO, ông Michael Ryan, cho biết nếu tình hình tiếp tục xấu đi, "chúng ta sẽ chứng kiến một làn sóng lây nhiễm mới lớn hơn làn sóng tồi tệ hồi tháng 4 -5 ở Amazonas".

Tuy nhiên, ông nhấn mạnh hiện "hiện không thể chỉ đổ lỗi cho biến thể", đồng thời cho biết người dân và các nhà chức trách cần chia sẻ trách nhiệm trong chính các hành động của mình, nhằm ngăn chặn lây nhiễm.

Về vấn đề đi lại, ủy ban của WHO khuyến cáo các nước không nên yêu cầu trình giấy chứng nhận tiêm phòng khi nhập cảnh, do vẫn chưa thể khẳng định tác động của vaccine trong việc giảm lây nhiễm, trong khi số lượng vaccine vẫn rất hạn chế.

Người đứng đầu ủy ban trên, ông Didier Houssin, cho biết do những khác biệt trong quan điểm của các nước về thị thực, biện pháp cách ly và cấm đi lại, đã đến lúc WHO cần đánh giá lại việc sửa đổi hướng dẫn về đi lại quốc tế bằng đường hàng không, đường bộ và đường biển.

Trong một diễn biến khác cùng ngày, theo phóng viên TTXVN tại Liên hợp quốc (LHQ), Tổng Thư ký LHQ Antonio Guterres đã kêu gọi thế giới hãy cùng nhau đoàn kết hơn nữa, để ứng phó với đại dịch COVID-19.

Trong thông điệp được phát trực tuyến, người đứng đầu LHQ nhấn mạnh thế giới đã tiến tới một dấu mốc thật đau lòng, với số ca tử vong nhiều tới 2 triệu người. Và thật đáng buồn khi thế giới vẫn không có được sự nỗ lực phối hợp toàn cầu để giải quyết đại dịch.

Ông kêu gọi thế giới phải hành động ngay với tinh thần đoàn kết hơn, để tưởng nhớ 2 triệu người đã không may tử vong vì đại dịch.

(Nguồn: TTXVN)

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1536

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1380

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

94.333.913

CA NHIỄM

2.018.292

CA TỬ VONG

67.361.232

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 417 31 380
Hà Nội 200 0 180
Hồ Chí Minh 158 0 146
Quảng Nam 107 3 103
Khánh Hòa 77 0 56
Bà Rịa - Vũng Tàu 70 0 66
Bạc Liêu 52 0 51
Thái Bình 38 0 38
Hải Dương 37 0 32
Ninh Bình 32 0 32
Hưng Yên 31 0 28
Bình Dương 28 0 18
Đồng Tháp 25 0 24
Thanh Hóa 23 0 21
Quảng Ninh 22 0 20
Hoà Bình 21 0 19
Bắc Giang 20 0 20
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Tây Ninh 11 0 7
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 10 0 10
Trà Vinh 8 0 5
Hà Nam 8 0 7
Bắc Ninh 8 0 8
Quảng Trị 7 1 6
Đồng Nai 7 0 7
Quảng Ngãi 7 0 7
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 3
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Bến Tre 2 0 1
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 24.102.429 401.856 14.228.969
India 10.543.659 152.130 10.179.715
Brazil 8.394.253 208.291 7.361.379
Russia 3.520.531 64.495 2.909.680
United Kingdom 3.316.019 87.295 1.503.654
France 2.872.941 69.949 208.071
Turkey 2.373.115 23.664 2.246.047
Italy 2.352.423 81.325 1.713.030
Spain 2.252.164 53.314 0
Germany 2.023.802 46.537 1.641.200
Colombia 1.870.179 47.868 1.698.457
Argentina 1.783.047 45.227 1.561.963
Mexico 1.609.735 139.022 1.199.810
Poland 1.422.320 32.844 1.164.650
Iran 1.318.295 56.621 1.107.011
South Africa 1.311.686 36.467 1.062.690
Ukraine 1.154.692 20.686 857.183
Peru 1.056.023 38.654 978.072
Netherlands 901.696 12.868 0
Czech Republic 883.906 14.215 719.844
Indonesia 882.418 25.484 718.696
Canada 695.707 17.729 601.911
Romania 688.270 17.098 618.673
Belgium 675.089 20.352 46.959
Chile 661.180 17.369 617.372
Iraq 606.991 12.932 565.889
Israel 535.049 3.910 453.358
Portugal 528.469 8.543 394.065
Bangladesh 526.485 7.862 471.123
Sweden 523.486 10.323 0
Pakistan 516.770 10.908 472.099
Philippines 496.646 9.876 459.737
Switzerland 495.228 8.646 317.600
Morocco 457.625 7.888 432.576
Austria 390.788 6.987 365.214
Serbia 369.823 3.708 31.536
Saudi Arabia 364.613 6.313 356.382
Hungary 349.149 11.177 225.021
Jordan 312.851 4.121 295.705
Japan 309.214 4.315 238.467
Panama 293.592 4.689 234.295
Nepal 266.816 1.948 260.567
Georgia 247.025 2.916 231.385
United Arab Emirates 246.376 733 218.988
Lebanon 243.286 1.825 147.746
Ecuador 226.866 14.273 193.581
Azerbaijan 226.549 2.983 213.773
Croatia 223.812 4.550 214.609
Belarus 221.604 1.564 204.500
Slovakia 220.707 3.362 163.323
Bulgaria 211.503 8.457 156.030
Dominican Republic 188.969 2.432 140.931
Denmark 187.320 1.720 165.166
Costa Rica 184.187 2.416 141.374
Bolivia 183.589 9.571 142.279
Tunisia 175.065 5.528 125.635
Kazakhstan 167.118 2.349 152.437
Ireland 166.548 2.536 23.364
Lithuania 165.560 2.376 100.495
Armenia 164.235 2.987 152.615
Kuwait 156.964 947 150.329
Egypt 154.620 8.473 121.792
Moldova 152.263 3.228 141.975
Palestine 151.142 1.687 137.648
Malaysia 151.066 586 115.227
Greece 147.860 5.421 9.989
Guatemala 147.560 5.177 133.217
Slovenia 147.016 3.121 120.894
Qatar 146.885 246 143.435
Myanmar 133.378 2.926 116.610
Honduras 132.412 3.344 60.056
Oman 131.264 1.509 123.593
Ethiopia 130.326 2.023 115.428
Paraguay 120.789 2.479 95.815
Venezuela 118.856 1.095 112.320
Bosnia Herzegovina 117.011 4.411 84.650
Libya 108.017 1.651 85.068
Nigeria 107.345 1.413 84.535
Algeria 103.381 2.827 70.188
Kenya 98.859 1.726 82.195
Bahrain 97.020 357 93.726
Macedonia 88.389 2.682 69.476
China 88.118 4.635 82.370
Kyrgyzstan 82.986 1.382 78.866
Uzbekistan 77.904 619 76.388
South Korea 71.820 1.236 57.554
Albania 66.635 1.265 39.625
Singapore 59.059 29 58.771
Norway 58.202 517 46.611
Ghana 56.981 341 55.236
Montenegro 54.730 741 44.388
Latvia 54.066 935 40.971
Afghanistan 53.984 2.339 45.465
Sri Lanka 51.594 255 44.259
El Salvador 50.157 1.479 44.304
Luxembourg 48.630 549 45.654
Finland 39.911 618 31.000
Uganda 38.085 304 13.083
Estonia 36.096 316 25.553
Zambia 34.278 527 24.105
Uruguay 30.946 291 22.423
Namibia 29.889 280 26.254
Australia 28.689 909 25.897
Cyprus 28.609 166 2.057
Cameroon 27.336 451 24.892
Zimbabwe 26.109 666 15.414
Sudan 25.730 1.576 15.240
Mozambique 25.004 216 18.371
Ivory Coast 24.856 141 23.104
Senegal 22.396 506 18.908
Congo [DRC] 20.556 628 14.774
Angola 18.679 428 16.120
Madagascar 18.001 267 17.447
French Polynesia 17.635 126 4.842
Botswana 17.365 71 13.519
Cuba 17.096 162 12.942
Mauritania 15.963 400 14.318
Malta 15.272 236 12.393
French Guiana 14.654 74 9.995
Maldives 14.375 49 13.474
Guinea 14.065 81 13.318
Jamaica 13.992 323 11.630
Tajikistan 13.308 90 13.218
Syria 12.850 817 6.405
Cape Verde 12.776 118 12.054
Swaziland 12.532 343 8.076
Thailand 11.680 70 8.906
Belize 11.529 281 10.650
Malawi 11.223 291 5.974
Haiti 10.635 238 8.903
Rwanda 10.573 138 7.028
Gabon 9.899 66 9.658
Hong Kong 9.453 161 8.684
Réunion 9.446 45 9.053
Andorra 8.946 88 8.116
Guadeloupe 8.886 154 2.242
Burkina Faso 8.882 97 7.027
Bahamas 8.021 175 6.507
Mali 7.800 308 5.478
Democratic Republic Congo Brazzaville 7.709 114 5.846
Suriname 7.409 139 6.621
Trinidad and Tobago 7.343 130 6.913
Guyana 6.805 170 6.083
Mayotte 6.611 58 2.964
Lesotho 6.371 93 1.635
Aruba 6.350 52 5.757
Martinique 6.263 44 98
Nicaragua 6.152 167 4.225
Iceland 5.956 29 5.767
Djibouti 5.903 61 5.816
Equatorial Guinea 5.316 86 5.169
Central African Republic 4.973 63 4.885
Somalia 4.744 130 3.666
Curaçao 4.505 19 4.253
Togo 4.220 73 3.731
Niger 4.105 138 2.862
Gambia 3.897 127 3.689
South Sudan 3.670 63 3.181
Gibraltar 3.575 30 2.432
Benin 3.413 46 3.245
Channel Islands 3.353 76 2.997
Sierra Leone 2.959 77 2.025
Chad 2.807 111 2.080
San Marino 2.767 65 2.430
Guinea-Bissau 2.478 45 2.400
Liechtenstein 2.378 49 2.264
New Zealand 2.246 25 2.145
Yemen 2.111 612 1.419
Liberia 1.882 84 1.701
Eritrea 1.877 6 1.073
Sint Maarten 1.641 27 1.491
Vietnam 1.536 35 1.380
Mongolia 1.512 2 909
Comoros 1.469 38 1.028
Monaco 1.169 7 962
Burundi 1.150 2 773
Sao Tome and Principe 1.125 17 993
Saint Martin 1.076 12 855
Turks and Caicos 1.062 6 862
Barbados 1.036 7 493
Taiwan 850 7 751
Bhutan 837 1 533
Papua New Guinea 834 9 755
Diamond Princess 712 13 699
Bermuda 667 12 571
Seychelles 656 1 460
Faeroe Islands 648 1 626
Saint Lucia 576 6 329
Mauritius 547 10 516
Tanzania 509 21 183
Saint Vincent and the Grenadines 450 1 110
Cambodia 436 0 382
Isle of Man 418 25 354
Cayman Islands 374 2 328
St. Barth 251 1 172
Caribbean Netherlands 249 3 181
Antigua and Barbuda 184 6 156
Brunei 174 3 168
Grenada 139 1 129
British Virgin Islands 114 1 95
Dominica 109 0 101
Fiji 53 2 47
Timor-Leste 51 0 45
Macau 46 0 46
Laos 41 0 41
New Caledonia 41 0 40
Saint Kitts and Nevis 34 0 32
Falkland Islands 32 0 27
Greenland 30 0 29
Vatican City 27 0 15
Solomon Islands 17 0 10
Saint Pierre Miquelon 16 0 16
Anguilla 15 0 13
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Micronesia 1 0 0
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
HOÀNG ANH
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement