Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Vụ tiếp viên hàng không lây COVID-19 cho bạn: Hàng trăm người bị cách ly, nhiều nơi bị phong tỏa

Chính sách - Hạ tầng

01/12/2020 08:06

Cách ly 235 người, công bố lịch trình phong tỏa các địa điểm liên quan 2 ca mắc COVID-19 mới tại TP.HCM.

Theo đó, ngày 30/11,  trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh xác định 2 trường hợp mắc COVID-19 mới là bệnh nhân 1342 (nam, sinh năm 1992, quốc tịch Việt Nam, là tiếp viên của Hãng hàng không Vietnam Airlines (VNA)) và bệnh nhân 1347 (nam, sinh năm 1988, quốc tịch Việt Nam, giáo viên tiếng Anh, bạn của bệnh nhân 1342). Hiện cả 2 bệnh nhân đang được cách ly điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Thông qua truy vết lịch trình di chuyển của 2 bệnh nhân, Sở Y tế TP.HCM xác định, bệnh nhân 1342 có tiếp xúc gần với 5 người và tiếp xúc xa với 32 người khác. Hiện đã có 17 người được đưa đi cách ly tập trung, 20 người cách ly tại nhà. Trong số 37 người tiếp xúc với bệnh nhân 1342 đã có 36 người âm tính, một người tiếp xúc gần có kết quả dương tính với SARS-CoV-2 vào sáng 30/11, đó là bệnh nhân 1347.

Bệnh nhân 1347 đã tiếp xúc gần với 146 người gồm: 109 người ở quận 10, 21 người ở quận Tân Bình, 7 người ở quận 6, 9 người ở quận Bình Tân. Tất cả các trường hợp này đều được cách ly tập trung và lấy mẫu xét nghiệm, đang chờ kết quả. Ngoài ra, 52 người tiếp xúc xa với bệnh nhân 1347 được cách ly tại nhà và lấy mẫu xét nghiệm.

Lây nhiễm cộng đồng tại TP.HCM.
Lây nhiễm cộng đồng tại TP.HCM.

Được biết, trước khi phát hiện bệnh, bệnh nhân 1347 đã đi đến nhiều nơi như Trung tâm Anh ngữ Key English tại quận 10 và quận Tân Bình, nhà riêng tại quận 6, quán cà phê ở Highland Vạn Hạnh Mall và quán karaoke trên đường Thành Thái, quận 10.

Sở Y tế TP.HCM đã ra thông báo khẩn cho người dân về những địa điểm tiếp xúc của bệnh nhân 1347 (nhà tại Quận 6, 2 trung tâm Anh ngữ, quán cà phê, karaoke...) để tìm kiếm người tiếp xúc, thông báo với ngành y tế để được tư vấn về y tế, xét nghiệm kiểm tra và cách ly theo quy định. Tiếp tục mở rộng điều tra truy vết, tìm kiếm tất cả những địa điểm đi lại và người có tiếp xúc với các bệnh nhân (F1, F2); cách ly tập trung tất cả các trường hợp tiếp xúc gần.

Ngành y tế Thành phố cũng triển khai các biện pháp phòng, chống dịch tại nơi ở của 2 bệnh nhân và các hộ dân xung quanh, xử lý vệ sinh khử khuẩn, lấy mẫu xét nghiệm và cách ly tại nhà những người sống lân cận.  Sở Y tế cũng đã chỉ đạo chuyển tất cả tiếp viên của Hãng hàng không Vietnam Airline đến khu cách ly tập trung ở Củ Chi và cho ngừng hoạt động cơ sở cách ly của Vietnam Airline để tiến hành tiêu độc khử trùng.

Sở Y tế yêu cầu tạm ngừng hoạt động tất cả các địa điểm tiếp xúc của các bệnh nhân để tiêu độc khử trùng gồm khu nhà ở, 2 trung tâm Anh ngữ Key English, quán cà phê, karaoke...; cách ly tại nhà và xét nghiệm kiểm tra cho toàn bộ nhân viên, bảo vệ, người giữ xe của trung tâm Anh ngữ, người phục vụ ở quán cà phê, quán karaoke...

Lịch trình di chuyển của bệnh nhân

Lịch sử đi lại của bệnh nhân cụ thể như sau: ngày 14/11, bệnh nhân đi trong phi hành đoàn của chuyến bay VN 5301 chở khách từ Nhật Bản về sân bay Cần Thơ; sau khi chuyển hành khách xuống Cần Thơ, tổ bay tiếp tục bay về sân bay Tân Sơn Nhất lúc 23 giờ 15 phút ngày 14/11.

Toàn bộ tổ bay trên được cách ly tập trung tại cơ sở cách ly của VNA tại 115 Hồng Hà, Q.Tân Bình từ ngày 15/11; được lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 lần 1 ngày 15/11, lần 2 ngày 18/11 đều có kết quả xét nghiệm âm tính.

Do toàn bộ hành khách và tổ bay trên chuyến bay VN5301 cũng đều có kết quả xét nghiệm kiểm tra âm tính với COVID-19 nên theo quy định của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19, bệnh nhân được kết thúc cách ly tập trung vào ngày 18/11 (ngày thứ 5 sau khi nhập cảnh) chuyển về tiếp tục cách ly tại nơi cư trú đến khi đủ 14 ngày ở 50 Bạch Đằng, Phường 2, quận Tân Bình và xét nghiệm kiểm tra vào ngày thứ 14.

Sáng ngày 28/11, bệnh nhân và 13 thành viên cùng tổ bay đến khu cách ly 115 Hồng Hà lấy mẫu xét nghiệm lần 3 sau khi kết thúc 14 ngày cách ly tập trung và cách ly tại nhà.

18 giờ ngày 28/11, bệnh nhân có kết quả dương tính với virus SARS-COV-2 và 13 người khác có kết quả âm tính.

Qua điều tra truy vết xác định nguồn lây của bệnh nhân và các tiếp xúc của bệnh nhân như sau:

Trong quá trình cách ly tập trung ở khu cách ly của VNA, vào ngày 17/11/2020 bệnh nhân có tiếp xúc với 1 tiếp viên của chuyến bay khác từ Rumani về, đây là chuyến bay có nhiều hành khách dương tính.

Sau đó vào ngày 25/11 người tiếp viên của chuyến bay Rumani có xét nghiệm dương tính với COVID-19 (BN 1325) cùng với 8 tiếp viên khác đi cùng chuyến bay. Như vậy khả năng cao bệnh nhân bị lây nhiễm khi tiếp xúc trong quá trình cách ly do không tuân thủ quy định cách ly tập trung (chuyến bay của bệnh nhân không có trường hợp nào khác dương tính).

Từ ngày 18/11 đến ngày 28/11, bệnh nhân thực hiện cách ly tại nhà, tuy nhiên đã không tuân thủ đúng quy định về cách ly y tế nên tiếp xúc gần với những người sau tại nhà trọ. Cụ thể đã gặp mẹ và 2 người bạn (1 nam, 1 nữ).

Kết quả xét nghiệm COVID-19, người mẹ và bạn nữ âm tính, còn người bạn nam dương tính.

Trường hợp thứ 2 là bệnh nhân 1347, tên L.M.S (sinh năm 1988) , nam, quốc tịch Việt Nam, ngụ P.3, Q.6, TPHCM. Nghề nghiệp: giáo viên tại 2 trung tâm Anh ngữ ở quận Tân Bình và quận 10.

Bệnh nhân 1347 đến ở với bệnh nhân 1342 tại quận Tân Bình trong thời gian bệnh nhân 1342 đang cách ly tại nhà trọ.

Lịch sử đi lại, tiếp xúc của bệnh nhân 1347 như sau:

Ngày 16-25/11: bệnh nhân đi dạy ở Trung tâm Anh ngữ Key English của quận 10 và quận Tân Bình, nghỉ trưa tại phòng trọ cùng BN H, sau đó về nhà riêng tại quận 6.

Ngày 22/11: bệnh nhân cùng 1 người bạn uống cà phê ở Highland Vạn Hạnh Mall từ 20-21giờ.

Ngày 23/11: Bệnh nhân cùng 5 người khác hát karaoke trên đường Thành Thái từ 22-23giờ.

Từ 26-28/11: Bệnh nhân đi dạy và về nhà riêng

Tối 28/11: Bệnh nhân được chuyển cách ly tập trung tại quận 6 do là người tiếp xúc gần của bệnh nhân tiếp viên hàng không và được lấy mẫu xét nghiệm.

Ngày 30/11: Bệnh nhân có kết quả dương tính và chuyển Bệnh viện Dã chiến Củ Chi điều trị.

Qua điều tra, truy vết đã xác định ban đầu những người tiếp xúc với bệnh nhân S như sau:

Người tiếp xúc gần: 109 người ở quận 10, 21 người quận Tân Bình, 7 người quận 6, 9 người ở quận Bình Tân. Tất cả đều được cách ly tập trung và lấy mẫu xét nghiệm kiểm tra, đang chờ kết quả.

Người tiếp xúc xa: 52 người ở Tân Bình, tất cả đều được cách ly tại nhà và lấy mẫu xét nghiệm.

Cơ quan chức năng TPHCM đã lập danh sách tiếp xúc gần với bệnh nhân; phối hợp với các quận huyện liên quan xác minh, lấy mẫu xét nghiệm và chuyển cách ly tập trung tại Khu C- Củ Chi.

Sau khi phát hiện 8 trường hợp tiếp viên dương tính (trên tổng số 16 tiếp viên của chuyến bay Rumani), ngày 26/11, Sở Y tế đã chỉ đạo chuyển tất cả tiếp viên đến khu cách ly tập trung ở Củ Chi và cho ngừng hoạt động cơ sở cách ly của VNA để tiến hành tiêu độc khử trùng.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.809.741

CA NHIỄM

1.641.741

CA TỬ VONG

51.819.551

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
VIÊN VIÊN
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement