Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Vietnam Airlines dự kiến lỗ hàng chục tỷ đồng mỗi ngày trong năm 2021, vì sao?

Doanh nghiệp

07/11/2020 16:51

Vietnam Airlines dự kiến lỗ mỗi ngày hàng chục tỷ đồng trong năm 2021. Vấn đề dòng tiền suốt 10 năm qua chưa được cải thiện đã phải chịu thêm gánh nặng.

Tại Hội nghị xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2021 của các Tập đoàn, Tổng công ty do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tổ chức, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam vừa có dự báo tình hình kinh doanh không khả quan trong năm tới. Vietnam Airlines còn dự kiến sẽ lỗ hàng chục tỷ đồng mỗi ngày.

Nợ luôn vượt vốn chủ sở hữu

Việc hãng hàng không quốc gia tiếp tục dự báo lỗ không phải là chuyện bất ngờ nếu nhìn vào tình hình tài chính của hãng những năm qua. Tuy trong 10 năm trở lại đây, Vietnam Airlines chưa từng báo lỗ (trừ năm 2020), nhưng việc hụt hơi về đà tăng trưởng là chuyện dễ nhận thấy trước.

Biên lợi nhuận gộp trong 10 năm qua nhìn chung luôn được hãng hàng không này duy trì ở mức 2 con số. Tuy vậy, so với mức 13,8% của năm 2010, thì biên lãi gộp năm 2019 chẳng những không được cải thiện mà còn giảm xuống 11,2%. Tính riêng giai đoạn 2016-2019, biên lợi nhuận gộp của hãng liên tục tuột dốc.

Tuy vẫn báo lãi hàng nghìn tỷ đồng nhưng nhịp điệu tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Vietnam Airlines không thật sự khả quan. Từ mức lãi ròng tăng 67,7% so với năm trước ở năm 2010, hãng hàng không quốc gia sụt giảm lợi nhuận liên tiếp trong 2 năm liền kề, lần lượt giảm 70,4% và 40,8%.

Vừa đạt đỉnh tăng trưởng 338,5% trong năm 2016, liên tiếp những năm sau đó, lợi nhuận sau thuế đã hạ nhiệt, thậm chí suy giảm mà không cần đến yếu tố COVID-19. Năm 2018 và năm 2019, lãi ròng đồng mức giảm 2,3% so với lợi nhuận của năm liền trước.

Trong khi lợi nhuận được duy trì không ổn định, suốt 10 năm qua, Vietnam Airlines luôn là doanh nghiệp có tổng nợ phải trả luôn vượt vốn chủ sở hữu. Ngay năm 2010, tỷ lệ nợ/vốn của hãng này đã là 3,7 lần. Tỷ lệ này tăng liên tục dần lên đỉnh điểm nợ vượt vốn đến 6,3 lần vào năm 2015. Con số này liên tục biến động trong những năm gần đây. Tuy đến năm 2019, tỷ lệ nợ/vốn đã giảm mạnh nhưng vẫn ở mức đáng lưu ý, khoảng 3,1 lần.

Tổng nợ phải trả luôn vượt vốn, trong đó, nợ vay tài chính luôn chiếm tỷ trọng cao đối với Vietnam Airlines. Tốc độ tăng nợ vay trong giai đoạn 2010-2015 thường xuyên ghi nhận ở mức 2 con số. Điểm sáng đáng mong đợi cho Vietnam Airlines là từ năm 2016-2019, nợ vay  tài chính đã giảm tốc, năm gần nhất giảm 17%. Tuy vậy, tổng nợ vay tài chính vẫn ghi nhận ở mức gần 32.000 tỷ đồng, chiếm tới hơn 55% tổng nợ phải trả của Vietnam Airlines.

Lỗ 9 tháng xóa sạch lợi nhuận 5 năm

Trước tình hình đó, Vietnam Airlines bước sang năm 2020 với cú sốc mang tên COVID-19. Theo báo cáo tài chính mới nhất, tổng doanh thu và thu nhập khác của công ty mẹ trong quý III/2020 giảm 66,33% so với quý III/2019, giảm hơn 12.713 tỷ đồng.

Trong đó, doanh thu cung cấp dịch vụ giảm mạnh tới 12.536 tỷ đồng (giảm 67,2%). Dù đã được cất cánh trở lại nhưng doanh thu khách nội địa vẫn giảm 34,8% so với cùng kỳ. Doanh thu khách quốc tế tiếp tục giảm đến 95,4%. Doanh thu thuê chuyến giảm 53,2%.

Mức giảm doanh thu của Vietnam Airlines mạnh hơn mức giảm của chi phí (46,4%) dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm mạnh đến 602% ở công ty mẹ.

Về mức phục hồi so với quý trước, mảng vận tải hành khách, hành lý của công ty mẹ Vietnam Airlines thu về 4.481 tỷ đồng trong quý III/2020. Số tiền này đã tăng 1.743 tỷ đồng so với quý II/2020.

Mảng vận tải hành khách có giá vốn cao nhưng giá vé lại thấp. Ảnh: Tri Thức Trực Tuyến
Mảng vận tải hành khách có giá vốn cao nhưng giá vé lại thấp. Ảnh: Tri Thức Trực Tuyến

Còn doanh thu vận tải hàng không hợp nhất trong quý là 6.011 tỷ đồng, tăng 1.092 tỷ đồng so với quý liền trước. Tuy nhiên, doanh thu vận tải hàng không trong quý này đóng góp 79% tổng doanh thu, trong khi ở quý trước, con số này lên tới 82%.

Tính chung tổng doanh thu hợp nhất Vietnam Airlines, gồm 3 hãng hàng không Vietnam Airlines, Pacific Airlines, VASCO cùng các công ty con trong lĩnh vực phụ trợ, thì con số được ghi nhận trong quý III/2020 là 7.602 tỷ đồng, giảm 70% so với cùng kỳ năm trước.

Với doanh thu quá thấp, giá vốn bán hàng vượt doanh thu tới 42% nên hãng hàng không quốc gia ghi nhận lỗ gộp 3.200 tỷ đồng. Trừ đi chi phí thường xuyên, lợi nhuận sau thuế của Vietnam Airlines âm 3.997 tỷ đồng. Mức lỗ này không được cải thiện gì đáng kể so với khoản lỗ quý lI (4.031 tỷ đồng) dù doanh thu hồi phục hơn 1.600 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng năm 2020, Vietnam Airlines có được 32.411 tỷ đồng doanh thu thuần (giảm 57% so với cùng kỳ) và lỗ tới 10.676 tỷ đồng (giảm 525%). Khoản lỗ trên “cuốn phăng” tổng lợi nhuận của Vietnam Airlines 5 năm trước (từ năm 2015 đến năm 2019, hãng này lãi luỹ kế 10.380 tỷ đồng).

Dự kiến lỗ hàng chục tỷ mỗi ngày

Theo ông Trịnh Hồng Quang, Phó Tổng Giám đốc Vietnam Airlines, dự báo cho thấy hãng hàng không quốc gia sẽ chưa thể phục hồi đến hết tháng 10/2021. Đồng thời, ông Quang lo ngại: "Năm 2021 sẽ tiếp tục khó khăn khi thị trường quốc tế chưa phục hồi, trong khi doanh thu thị trường quốc tế là chủ yếu đối với Vietnam Airlines”.

Hãng hàng không này xác định, nếu thị trường hàng không quốc tế không phục hồi được thì bản thân hãng bay này vẫn tiếp tục gặp khó khăn. Dự báo trong năm 2021, Vietnam Airlines vẫn lỗ hàng chục tỷ đồng mỗi ngày, mức lỗ sẽ ngang năm 2020. Nguyên nhân là do thị trường nội địa có phục hồi nhưng giá vé vẫn thấp quá, thậm chí dưới 50% mức giá năm 2019 do các hãng đều dồn cả vào thị trường nội địa, giá cạnh tranh nhau từng đồng.

Trước tình hình đó, ông Quang đã đề nghị Uỷ ban quản lý vốn hỗ trợ việc thực hiện các nội dung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho Vietnam Airlines, sớm có phương án tăng vốn điều lệ cho Vietnam Airlines để xử lý vấn đề dòng tiền đang rất khó khăn.

Năm tới, Vietnam Airlines vẫn dự kiến lỗ chẳng kém năm nay. Ảnh: Getty
Năm tới, Vietnam Airlines vẫn dự kiến lỗ chẳng kém năm nay. Ảnh: Getty

Thời gian trước, ông Trần Thanh Hiền, Trưởng ban Tài chính kế toán của Vietnam Airlines đã chia sẻ với báo chí, vấn đề của hãng là phải giải quyết bài toán thanh khoản và duy trì dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Hồi giữa năm, Vietnam Airlines từng báo cáo nếu không được Chính phủ hỗ trợ, hãng này có nguy cơ hết tiền vào tháng 8. Hãng này cũng kiến nghị được hỗ trợ 12.000 tỷ đồng vốn vay ưu đãi 0%.

Hiện nay, theo ông Quang, các hãng hàng không trên thế giới nếu không có tài trợ từ Chính phủ thì đều đệ đơn phá sản. Vietnam Airlines kỳ vọng chủ trương hỗ trợ nhanh chóng được thực hiện. Cùng với đó, hãng hàng không quốc gia cũng đề nghị Bộ Giao thống Vận tải, Cục Hàng không Việt Nam sớm có đánh giá tổng thể ngành hàng không hiện nay để có những quyết sách giúp ngành này có đủ năng lực cạnh tranh với các hãng trên giới. Riêng Vietnam Airlines kiến nghị có giá trần, giảm khoản phí liên quan đến hoạt động ngành hàng không,…

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.534.155

CA NHIỄM

1.655.226

CA TỬ VONG

52.372.534

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.392.618 314.577 10.170.735
India 9.951.072 144.487 9.489.143
Brazil 7.042.695 183.822 6.132.683
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.409.062 59.361 180.311
Turkey 1.928.165 17.121 1.691.113
United Kingdom 1.913.277 65.520 0
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
Spain 1.782.566 48.596 0
Argentina 1.517.046 41.365 1.347.914
Colombia 1.456.599 39.560 1.336.166
Germany 1.407.487 24.441 1.025.000
Mexico 1.277.499 115.769 945.673
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 989.457 36.858 924.120
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 883.687 23.827 774.585
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 615.058 18.278 42.199
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 481.630 13.799 391.946
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 448.522 9.080 396.591
Morocco 406.970 6.749 366.835
Switzerland 394.453 6.379 311.500
Israel 365.042 3.034 341.216
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 203.461 13.915 177.951
Panama 199.947 3.439 166.600
Georgia 198.387 1.922 167.281
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 186.246 6.196 90.510
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 155.263 1.967 122.947
Lebanon 150.933 1.234 104.207
Armenia 150.218 2.556 128.694
Bolivia 148.214 9.029 126.950
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 144.523 2.147 128.964
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 123.153 6.990 105.719
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 118.006 1.818 97.969
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 115.317 3.013 52.945
Tunisia 114.547 3.997 87.884
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.717 970 103.492
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.401 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 96.209 2.014 68.658
Algeria 93.507 2.631 61.700
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.600 349 87.690
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.777 4.634 81.842
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 77.197 2.140 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 75.062 1.200 66.775
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 46.453 634 33.610
Luxembourg 42.845 421 33.920
Montenegro 42.563 610 32.550
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Norway 42.312 402 34.782
Sri Lanka 34.737 160 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.071 908 25.696
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.472 445 23.851
Sudan 22.082 1.384 12.753
Ivory Coast 21.741 133 21.364
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.407 379 9.194
Cyprus 16.190 85 2.057
French Polynesia 15.974 98 4.842
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.402 48 12.786
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Zimbabwe 11.749 313 9.702
Mauritania 11.629 244 8.281
Cape Verde 11.458 110 11.106
Malta 11.415 180 9.516
Uruguay 10.893 102 7.142
Belize 9.672 212 4.628
Cuba 9.671 137 8.658
Syria 9.603 554 4.548
Haiti 9.597 234 8.280
Gabon 9.373 63 9.223
Réunion 8.588 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.714 164 6.087
Andorra 7.446 79 6.819
Swaziland 7.026 135 6.531
Rwanda 6.954 57 6.057
Trinidad and Tobago 6.917 123 6.230
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 6.016 158 5.185
Mali 5.969 209 3.702
Nicaragua 5.938 163 4.225
Djibouti 5.759 61 5.628
Martinique 5.634 42 98
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Suriname 5.401 117 5.239
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.106 47 4.919
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.449 73 3.088
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.786 123 3.653
Curaçao 3.767 11 1.945
Togo 3.315 66 2.852
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.152 44 2.972
Sierra Leone 2.460 75 1.854
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.292 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.800 102 1.620
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.276 26 1.122
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 955
Mongolia 923 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 772 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 741 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 685 3 611
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 532 0 512
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 440 0 409
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 324
Cayman Islands 308 2 281
Barbados 301 7 274
Saint Lucia 278 4 246
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 151 5 141
Saint Vincent and the Grenadines 100 0 82
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 10
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
TẤT ĐẠT
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement