19/08/2019 09:45
Việt Nam xuất siêu sang Ba Lan
Ba Lan là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam tại Đông Âu.
Kim ngạch thương mại Việt Nam-Ba Lan năm 2018 đạt gần 1,6 tỷ USD, tăng gần 60% so với năm 2017, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Ba Lan đạt gần 1,33 tỷ USD, tăng gần 72%.
Trong 7 tháng đầu năm 2018 thương mại hai chiều tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 971,69 triệu USD. Việt Nam xuất sang thị trường Ba Lan tăng 11,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 809,42 triệu USD; nhập khẩu từ thị trường này tăng 8,9%, đạt 162,27 triệu USD. Như vậy Việt Nam xuất siêu sang Ba Lan 647,14 triệu USD, tăng 12%.
Việt Nam xuất khẩu sang Ba Lan chủ yếu các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; Hàng dệt, may; Sản phẩm từ sắt thép; Sản phẩm nhựa… và nhập khẩu từ thị trường này các nhóm hàng như: Dược phẩm; Sữa và sản phẩm sữa; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng…
Việt Nam xuất siêu sang Ba Lan |
Trong các nhóm hàng xuất khẩu sang Ba Lan, nhiều nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với 305,58 triệu USD, chiếm 37,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp đến nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 26,8%, tăng 26,2%, đạt 216,64 triệu USD; nhóm hàng dệt may giảm 2,3% so với cùng kỳ, đạt 32,85 triệu USD, chiếm 4,1%.
Trong 7 tháng đầu năm nay xuất khẩu đa số các loại hàng hóa sang thị trường Ba Lan tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó gạo là nhóm hàng tăng mạnh nhất 193,3% kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 2,45 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cũng tăng tương đối tốt 24,5%, đạt 12,08 triệu USD; Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù tăng 12%, đạt 6,78 triệu USD; Ngược lại, xuất khẩu chè giảm mạnh 44%, chỉ đạt 0,53 triệu USD; Sản phẩm từ cao su giảm 43%, đạt 0,93 triệu USD; Cà phê giảm 22,9%, đạt 17,17 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Ba Lan 7 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD
Nhóm hàng | Tháng 7/2019 | /- so với tháng 6/2919 (%) * | 7 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 105.965.688 | 9,62 | 809.415.078 | 11,35 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 33.497.914 | -6,29 | 305.577.372 | 9,65 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 31.777.708 | 33,71 | 216.636.451 | 26,24 |
Hàng dệt, may | 5.976.085 | 9,82 | 32.849.964 | -2,31 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.711.255 | -11,07 | 26.674.427 | -13,15 |
Giày dép các loại | 4.263.446 | 48,87 | 23.238.032 | 1,38 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.023.490 | 4,27 | 23.143.458 | 1,41 |
Cà phê | 1.846.424 | 28,67 | 17.170.332 | -22,9 |
Hàng thủy sản | 2.157.840 | -3,21 | 13.762.812 | 6,55 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 806.667 | 53,65 | 12.078.520 | 24,5 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.196.141 | -2,71 | 8.337.044 | -1,79 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 1.209.151 | 16,76 | 6.784.788 | 11,97 |
Hạt tiêu | 627.680 | 5,7 | 4.034.786 | 2,36 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 220.570 | -22,71 | 2.788.145 | 9,72 |
Gạo | 896.122 | 209,76 | 2.450.181 | 193,34 |
Sản phẩm từ cao su | 131.686 | -24,35 | 931.512 | -43,01 |
Chè | 32.245 | 14,86 | 529.193 | -44,1 |
Hàng hóa khác | 14.591.264 | 4,62 | 112.428.060 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp