12/12/2019 08:08
Việt Nam tăng cường nhập khẩu than từ Liên bang Nga
10 tháng đầu năm 2019, lượng than nhập khẩu tăng rất mạnh 112,3% so với cùng kỳ, đạt 36,82 triệu tấn; kim ngạch cũng tăng 58,9%, đạt 3,25 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu than đá vào Việt Nam sau khi giảm mạnh 38% cả về lượng và kim ngạch trong tháng 9/2019, thì sang tháng 10/2019 lại tăng mạnh trở lại, với mức tăng 39,3% về lượng và tăng 37% về kim ngạch, đạt 4,22 triệu tấn, tương đương trên 325,25 triệu USD.
Cộng chung cả 10 tháng đầu năm 2019, lượng than nhập khẩu tăng rất mạnh 112,3% so với cùng kỳ, đạt 36,82 triệu tấn; kim ngạch cũng tăng 58,9%, đạt 3,25 tỷ USD. Giá than nhập khẩu trong tháng 10/2019 giảm nhẹ 1,6% so với tháng trước đó và giảm mạnh 37,8% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 77 USD/tấn, tính trung bình cả 10 tháng đầu năm giá than nhập khẩu giảm 25,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt 88,4 USD/tấn.
Than nhập khẩu từ thị trường Nga tăng rất mạnh |
Australia, Indonesia, Nga và Trung Quốc là 4 thị trường lớn nhất cung cấp than đá cho Việt Nam; trong đó than nhập khẩu từ Australia chiếm 35,9% trong tổng lượng và chiếm 41,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu than của cả nước, đạt 13,23 triệu tấn, tương đương 1,35 tỷ USD, giá trung bình 102,3 USD/tấn, tăng mạnh 192,6% về lượng, tăng 95,4% về kim ngạch nhưng giảm mạnh 33,1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu than từ thị trường Indonesia tăng 44,8% về lượng, tăng 12,6% về kim ngạch nhưng giảm 22,3% về giá so với cùng kỳ, đạt 12,56 triệu tấn, tương đương 718,75 triệu USD, giá trung bình 57,2 USD/tấn, chiếm 34,1% trong tổng lượng và chiếm 22% trong tổng kim ngạch.
Than nhập khẩu từ thị trường Nga tăng rất mạnh 212,4% về lượng, tăng 162,9% về kim ngạch, nhưng giảm 15,8% về giá, đạt 6,2 triệu tấn, tương đương 552,28 triệu USD, giá trung bình 89,1 USD/tấn, chiếm gần 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu than từ thị trường Trung Quốc 763.491 tấn, tương đương 217,1 triệu USD, giá 284,4 USD/tấn, tăng 2,9% về lượng, nhưng giảm 14,9% về kim ngạch và giảm 17,3% về giá. Nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 80.165 tấn, tương đương 23,3 triệu USD, tăng 298,3% về lượng và tăng 237% về kim ngạch.
Đặc biệt chú ý, than nhập khẩu từ thị trường Malaysia mặc dù giảm rất mạnh trên 97% cả về lượng và kim ngạch, nhưng giá tăng mạnh 30,8% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, xuất sang Malaysia 6.085 tấn, trị giá 0,45 triệu USD, giá 74,5 USD/tấn.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu nhóm hàng than đá 10 tháng đầu năm 2019 sụt giảm mạnh 57,4% về lượng và giảm 52,3% về kim ngạch nhưng giá tăng 11,9%, đạt 868.240 tấn, tương đương 130,7 triệu USD, giá trung bình 150,5 USD/tấn.
Nhập khẩu than đá 10 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 10 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 36.815.303 | 3.253.862.159 | 112,3 | 58,92 |
Australia | 13.234.194 | 1.353.183.556 | 192,63 | 95,4 |
Indonesia | 12.558.322 | 718.748.387 | 44,84 | 12,61 |
Nga | 6.199.371 | 552.275.107 | 212,43 | 162,94 |
Trung Quốc | 763.491 | 217.097.766 | 2,87 | -14,93 |
Nhật Bản | 80.165 | 23.300.669 | 298,28 | 236,98 |
Malaysia | 6.085 | 453.296 | -97,79 | -97,11 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp