11/08/2020 08:22
Việt Nam sẽ là quốc gia xuất khẩu gạo số 1 thế giới trong năm 2020
Giá lúa gạo hôm nay 11/8 ổn định, sức thu mua cầm chừng. Dự báo, Việt Nam sẽ là quốc gia xuất khẩu gạo số 1 thế giới trong năm 2020.
Giá thu mua lúa gạo trong nước hôm nay 11/8 dần ổn định, nguồn cung thấp khiến sức mua các kho nha cầm chừng. Bảng giá lúa gạo hôm nay cho thấy, gạo NL IR 504 Việt dao động ở mức 8.950 - 9.000 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg so với hôm 10/8. Chủng loại TP IR 504 (5% tấm) đang ở mức 10.600 - 10.700 đồng/kg, giữ giá so với hôm qua.
Giá tấm 1 IR 504 dao động quanh mức 8.300 - 8.400 đồng/kg, giá cám vàng hôm nay đang dao động ở mức 5.650 - 5.700 đồng/kg, tăng từ 50 - 100 đồng/kg.
Bảng giá lúa gạo trong nước hôm nay 11/8/2020 (ĐVT: đồng/kg) | |||
Chủng loại | Giá hôm nay | Giá hôm qua | Thay đổi |
NL IR 504 | 8,950 - 9.000 | 8.900 - 9.000 | 50 đồng |
TP IR 504 | 10.600 - 10.700 | 10.600 - 10.700 | 0 đồng |
Tấm 1 IR 504 | 8.300 - 8.400 | 8.300 - 8.400 | 0 đồng |
Cám vàng | 5.650 - 5.700 | 5.600 - 5.650 | 50 - 100 đồng |
Tại Thái Lan, gạo 5% tấm xuất khẩu giá hiện ở mức 463 - 485 USD/tấn, ít thay đổi so với mức 465 - 483 USD/tấn cách đây một tuần. Reuters dẫn lời một thương nhân ở Bangkok, cho biết đồng baht mạnh so với USD đã giữ giá gạo Thái Lan vững ở mức cao hơn so với các đối thủ khác. Thị trường Thái Lan vẫn lo ngại về nguồn cung do hạn hán hồi đầu năm ảnh hưởng đến sản xuất.
Tại Ấn Độ, gạo đồ 5% tấm có giá vững ở 380 - 385 USD/tấn như cách đây một tuần. Các nhà xuất khẩu gạo Ấn Độ đang khó khăn trong việc thực hiện các đơn hàng xuất khẩu do bị hạn chế về số lượng container và công nhân tại các nhà máy xay xát cũng như ở cảng xuất khẩu gạo lớn nhất nước này do số ca nhiễm COVID-19 tăng mạnh.
Tại Việt Nam, giá xuất khẩu hiện có nhiều lợi thế so với các đối thủ. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam có giá 470 USD/tấn, mức cao nhất kể từ giữa tháng 6 và tăng so với mức 440 - 450 USD/tấn cách đây một tuần, cao hơn Ấn Độ nhưng thấp hơn gạo Thái. Chất lượng gạo tốt, hoạt động xuất khẩu không bị gián đoạn do COVID-19.
Đầu tháng 8/2020, Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực, mở ra rất nhiều cơ hội cho Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU. Theo đó, mặt hàng gạo của Việt Nam sẽ được miễn thuế xuất khẩu vào EU (80.000 tấn gạo được hưởng ưu đãi thuế).
Trong 7 tháng đầu năm 2020, Việt Nam xuất khẩu gần 3,9 triệu tấn gạo, đạt giá trị 1,9 tỷ USD, tăng 10,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019. Dự báo, Việt Nam sẽ vượt Thái Lan vươn lên vị trí xuất khẩu gạo số 1 thế giới ngay trong năm 2020.
Bảng giá lúa gạo lẻ hôm nay 11/8/2020 | |||
STT | Sản phẩm | Giá (ngàn đồng/kg) | Thay đổi |
1 | Nếp Sáp | 22 | Giữ nguyên |
2 | Nếp Than | 32 | -300 đồng |
3 | Nếp Bắc | 27 | Giữ nguyên |
4 | Nếp Bắc Lứt | 34 | Giữ nguyên |
5 | Nếp Lứt | 24.5 | Giữ nguyên |
6 | Nếp Thơm | 30 | Giữ nguyên |
7 | Nếp Ngồng | 22 | -1000 đồng |
8 | Gạo Nở Mềm | 12 | 1000 đồng |
9 | Gạo Bụi Sữa | 13 | Giữ nguyên |
10 | Gạo Bụi Thơm Dẻo | 12 | Giữ nguyên |
11 | Gạo Dẻo Thơm 64 | 12.5 | Giữ nguyên |
12 | Gạo Dẻo Thơm | 15 | Giữ nguyên |
13 | Gạo Hương Lài Sữa | 16 | Giữ nguyên |
14 | Gạo Hàm Châu | 14 | Giữ nguyên |
15 | Gạo Nàng Hương Chợ Đào | 19 | 500 đồng |
16 | Gạo Nàng Thơm Chợ Đào | 17 | Giữ nguyên |
17 | Gạo Thơm Mỹ | 13.5 | Giữ nguyên |
18 | Gạo Thơm Thái | 14 | Giữ nguyên |
19 | Gạo Thơm Nhật | 16 | Giữ nguyên |
20 | Gạo Lứt Trắng | 24.2 | Giữ nguyên |
21 | Gạo Lứt Đỏ (loại 1) | 25.5 | Giữ nguyên |
22 | Gạo Lứt Đỏ (loại 2) | 44 | Giữ nguyên |
23 | Gạo Đài Loan | 25 | Giữ nguyên |
24 | Gạo Nhật | 29 | Giữ nguyên |
25 | Gạo Tím | 38 | Giữ nguyên |
26 | Gạo Huyết Rồng | 45 | Giữ nguyên |
27 | Gạo Yến Phụng | 35 | Giữ nguyên |
28 | Gạo Long Lân | 27 | Giữ nguyên |
29 | Gạo Hoa Sữa | 18 | Giữ nguyên |
30 | Gạo Hoa Mai | 20 | Giữ nguyên |
31 | Tấm Thơm | 16 | Giữ nguyên |
32 | Tấm Xoan | 17 | Giữ nguyên |
33 | Gạo Thượng Hạng Yến Gạo | 22.2 | Giữ nguyên |
34 | Gạo Đặc Sản Yến Gạo | 17 | Giữ nguyên |
35 | Gạo Đài Loan Biển | 16 | Giữ nguyên |
36 | Gạo Thơm Lài | 14.5 | Giữ nguyên |
37 | Gạo Tài Nguyên Chợ Đào | 16 | Giữ nguyên |
38 | Lúa loại 1 (trấu) | x | Giữ nguyên |
39 | Lúa loại 2 | 8.5 | Giữ nguyên |
40 | Gạo Sơ Ri | 14 | Giữ nguyên |
41 | Gạo 404 | 12.2 | Giữ nguyên |
42 | Lài Miên | 14 | Giữ nguyên |
43 | Gạo ST25 | 25 | 500 đồng |
Kim ngạch xuất khẩu tháng 7 đạt 23 tỷ USD, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,5 tỷ USD, tăng 2,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 14,5 tỷ USD, tăng 1,5%.
Hoa Kỳ duy trì vị trí nhà nhập khẩu hàng hóa số 1 của Việt Nam, ước đạt gần 38 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Thứ hai là Trung Quốc đạt gần 24 tỷ USD, tăng 18,4 %. Trong khi đó, xuất khẩu EU giảm 5,9%, đạt 19,5 tỷ USD.
Kim ngạch xuất khẩu gạo tăng 10,9%, đạt 1,9 tỷ USD, những mặt hàng nông sản còn lại đều ghi nhận tăng trưởng âm.
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp