07/10/2019 11:21
Việt Nam nhập siêu lớn từ Trung Quốc
Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đang có sự chênh lệch lớn với con số nhập siêu của Việt Nam lên đến hơn 25 tỷ USD chỉ trong 8 tháng đầu năm nay.
Trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ ngoại thương với Việt Nam, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất. Trung Quốc là thị trường nhập khẩuhàng hóa lớn nhất của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ hai (sau Mỹ).
8 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu giữa 2 nước đạt gần 73 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 23,89 tỷ USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 13,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các nhóm hàng xuất khẩu lớn sang Trung Quốc gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại và linh kiện; hàng nông sản…
Đáng lo ngại là các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đều gặp khó ở thị trường Trung Quốc như: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện chỉ đạt 3,16 tỷ USD, giảm tới 24,2% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su) chỉ đạt 3,81 tỷ USD, giảm 10,4%... Nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta sang Trung Quốc là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chỉ tăng 7,6%, đạt 5,59 tỷ USD.
Ngược lại, tốc độ nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng rất cao. Với tổng kim ngạch đạt 49 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2018 và chiếm 29,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam có trong “rổ” thống kê của Tổng cục Hải quan được công bố định kỳ đều có sự xuất hiện của hàng hóa Trung Quốc. Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt kim ngạch lớn nhất 9,38 tỷ USD, tăng 23,4% so với cùng kỳ 2018.
Ngoài ra, còn nhiều nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 7,95 tỷ USD, tăng 68,3%; vải may mặc 5,06 tỷ USD, tăng 9,2%; điện thoại các loại và linh kiện hơn 4,95 tỷ USD, giảm 5,2%; sắt thép hơn 2,45 tỷ USD, giảm 21,5%; sản phẩm nhựa 1,63 tỷ USD, tăng 21,7%…
Trong 8 tháng đầu năm nay, hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, trong đó tăng mạnh ở cac nhóm hàng sau: Ô tô nguyên chiếc tăng 788,4%, đạt 144,81 triệu USD; Bông các loại tăng 269,7%, đạt 4,32 triệu USD; Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 96,3%, đạt 23 triệu USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 68,3%, đạt 7,95 tỷ USD; Dây điện và dây cáp điện tăng 55%, đạt 624,24 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu lại giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Dầu mỡ động, thực vật giảm 48,6% so với cùng kỳ, chỉ đạt 5,77 triệu USD; Quặng và khoáng sản giảm 29,4%, đạt 35,84 triệu USD; Sắt thép các loại giảm 21,5%, đạt 2,45 tỷ USD.
Cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đang có sự chênh lệch lớn với con số nhập siêu của Việt Nam lên đến hơn 25 tỷ USD chỉ trong 8 tháng đầu năm nay.
Với kim ngạch bình quân hơn 9 tỷ USD/tháng trong 8 tháng đầu năm và với tốc độ tăng trưởng hiện nay, nhiều khả năng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc sẽ năm thứ 2 liên tiếp đạt mốc hơn 100 tỷ USD.
Trong lịch sử quan hệ ngoại thương của Việt Nam, Trung Quốc là đối tác thương mại đầu tiên cán mốc 100 tỷ USD vào năm 2018. Cụ thể, năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 41,268 tỷ USD tăng 5,86 tỷ USD so với năm 2017, tăng trưởng 16,6%. Trong khi đó, nhập khẩu trị giá 65,44 tỷ USD, tăng 6,85 tỷ USD, tăng gần 11,7%. Như vậy, kim ngạch thương mại của 2 nước đạt 106,706 tỷ USD, tăng 12,71 tỷ USD so với năm 2017
Năm 2018, riêng thị trường Trung Quốc chiếm đến 22,23% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại trong nhiều năm qua là mức thâm hụt thương mại của nước ta với Trung Quốc vẫn ở mức cao. Năm 2018, Việt Nam nhập siêu hơn 24 tỷ USD từ Trung Quốc, tăng 1 tỷ USD so với năm 2017.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD
Nhóm hàng | Tháng 8/2019 | /- so với tháng 7/2019(%)* | 8 tháng đầu năm 2019 | /- so với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 6.584.869.158 | -3,03 | 49.003.342.219 | 17,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1.340.532.708 | 4,13 | 9.377.594.798 | 23,39 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.063.047.968 | -0,46 | 7.952.870.985 | 68,29 |
Vải các loại | 585.107.962 | -14,42 | 5.060.324.066 | 9,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 786.750.780 | 1,46 | 4.953.512.229 | -5,23 |
Sắt thép các loại | 262.675.921 | -2,92 | 2.454.377.459 | -21,51 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 233.319.766 | -2,88 | 1.629.524.788 | 21,66 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 206.935.649 | -3,08 | 1.592.579.235 | 11,3 |
Sản phẩm từ sắt thép | 178.460.088 | -9,82 | 1.250.305.950 | 27,96 |
Hóa chất | 135.453.565 | -12,04 | 1.092.149.396 | |
Kim loại thường khác | 137.531.589 | 4,12 | 1.068.883.158 | 27,23 |
Sản phẩm hóa chất | 132.880.064 | -9,3 | 998.170.488 | 11,76 |
Xơ, sợi dệt các loại | 103.802.044 | -15,48 | 897.202.942 | 11,12 |
Chất dẻo nguyên liệu | 113.011.340 | -8,38 | 840.689.371 | 16,86 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 129.707.810 | 12,04 | 750.674.319 | 35,68 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 91.846.992 | -11,97 | 666.682.653 | 56,19 |
Dây điện và dây cáp điện | 103.832.691 | 21,72 | 624.236.911 | 54,96 |
Xăng dầu các loại | 92.931.902 | 11,87 | 624.022.532 | -8,67 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 59.449.531 | -10,31 | 471.890.413 | 15,43 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 73.562.152 | 9,29 | 405.000.152 | 24,52 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 57.361.736 | 3,82 | 365.363.110 | 37,55 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 42.305.266 | -11,58 | 360.970.269 | 12,6 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 28.521.909 | -12,2 | 329.940.891 | 10,71 |
Hàng rau quả | 37.975.321 | -27,2 | 309.951.950 | 23,68 |
Giấy các loại | 36.535.055 | -3,54 | 246.778.227 | 13,15 |
Phân bón các loại | 29.990.601 | 39,34 | 239.948.908 | -2,3 |
Sản phẩm từ giấy | 32.444.131 | -6,79 | 230.183.047 | 22,04 |
Khí đốt hóa lỏng | 24.263.418 | -7,74 | 221.840.862 | 4,63 |
Sản phẩm từ cao su | 27.926.902 | -5,24 | 209.808.215 | 21,54 |
Than các loại | 11.106.686 | -52,17 | 195.058.869 | -1,34 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 18.157.593 | -12,47 | 168.653.271 | -2,06 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 12.365.679 | -40,75 | 144.809.033 | 788,4 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 14.577.168 | -7,07 | 126.790.792 | -20,03 |
Hàng thủy sản | 10.178.567 | -3,59 | 91.189.663 | 21,77 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 6.237.171 | -52,91 | 76.519.305 | 25,93 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 11.860.454 | 132,16 | 68.010.818 | 17,24 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 4.592.678 | 48,01 | 56.640.348 | -0,31 |
Cao su | 6.801.382 | 6,78 | 54.846.041 | 14,65 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.568.652 | -15,43 | 39.839.315 | 1,32 |
Quặng và khoáng sản khác | 4.282.249 | 4,7 | 35.844.805 | -29,44 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.990.122 | -14,26 | 35.225.781 | 24,69 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.808.195 | -68,95 | 27.400.691 | 35,78 |
Dược phẩm | 2.557.366 | -35,73 | 24.681.486 | -2,22 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.943.465 | -22,74 | 23.000.064 | 96,29 |
Dầu mỡ động, thực vật | 693.297 | -23,1 | 5.772.858 | -48,62 |
Bông các loại | 359.137 | -43,92 | 4.323.649 | 269,69 |
Hàng hóa khác | 318.624.438 | -12,92 | 2.599.258.109 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Advertisement
Advertisement