09/01/2020 08:30
Việt Nam nhập siêu hơn 914,31 triệu USD từ thị trường Australia
Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia 914,31 triệu USD trong 11 tháng đầu năm 2019.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 7,36 tỷ USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 3,22 tỷ USD, giảm 11,5%; nhập khẩu hàng hóa từ Australia đạt 4,14 tỷ USD, tăng mạnh 23,3%.
Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia 914,31 triệu USD, trong khi 11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam xuất siêu sang thị trường này 285,49 triệu USD.
Việt Nam nhập siêu hơn 914,31 triệu USD từ thị trường Australia. |
Trong số 23 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Australia trong 11 tháng đầu năm 2019, thì than đá là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất, trị giá 1,45 tỷ USD, tăng mnanhj 96,8% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này. Tiếp đến nhóm hàng quặng và khoáng sản, trị giá 516,72 triệu USD, chiếm 12,5%, tăng 74%; nhóm hàng kim loại thường đứng thứ 3 về kim ngạch, với 465,53 triệu USD (chiếm 11,3%, giảm 10,8%); sau đó là lúa mì 231,27 triệu USD (chiếm 5,6%), phế liệu sắt thép 149,57 triệu USD (chiếm 3,6%).
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Australia 11 tháng đầu năm tăng mạnh so với cùng kỳ là do nhập khẩu các nhóm hàng chủ đạo tăng, góp phần làm tăng kim ngạch nhập khẩu chung. Đáng chú ý nhất là nhóm sắt thép nhập khẩu từ thị trường Australia có mức tăng mạnh nhất 165,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 50,74 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ cũng tăng mạnh trên 108% kim ngạch, đạt 9,59 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 66,2%, đạt 45,32 triệu USD; chế phẩm thực phẩm tăng 63,7% kim ngạch, đạt 11,82 triệu USD.
Ngược lại, các nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh gồm có: Bông các loại (giảm 72,9%, đạt 85,12 triệu USD); khí gas (giảm 43,2%, đạt 21,18 triệu USD).
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 11 tháng đầu năm 2019
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 11/12/2019 của TCHQ) ĐVT: USD
Nhóm hàng | Tháng 11/2019 | So với 10/2019 (%) | 11 tháng đầu năm 2019 | So với cùng kỳ năm trước (%) | Tỷ trọng (%) |
Tổng kim ngạch NK | 364.957.210 | -13,89 | 4.137.771.679 | 23,34 | 100 |
Than các loại | 103.581.307 | -34,46 | 1.446.068.602 | 96,79 | 34,95 |
Quặng và khoáng sản khác | 63.018.076 | 79,7 | 516.719.203 | 74,02 | 12,49 |
Kim loại thường khác | 47.623.265 | -5,42 | 465.534.409 | -10,82 | 11,25 |
Lúa mì | 1.685.310 | -93,65 | 231.266.141 | -12,75 | 5,59 |
Phế liệu sắt thép | 1.366.664 | -92,4 | 149.572.412 | -19,37 | 3,61 |
Hàng rau quả | 8.630.346 | -27,12 | 102.750.284 | 3,14 | 2,48 |
Bông các loại | 7.262.323 | 16,54 | 85.119.435 | -72,9 | 2,06 |
Dược phẩm | 7.165.345 | -4,67 | 58.105.492 | 15,04 | 1,4 |
Sắt thép các loại | 13.044.448 | 73,08 | 50.735.839 | 165,92 | 1,23 |
Sữa và sản phẩm sữa | 4.371.278 | 9,48 | 45.320.372 | 66,23 | 1,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 5.240.345 | 10,22 | 44.813.842 | -3,88 | 1,08 |
Sản phẩm hóa chất | 3.067.072 | -36,34 | 40.015.196 | 1,95 | 0,97 |
Khí đốt hóa lỏng | -100 | 21.183.462 | -43,21 | 0,51 | |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 741.136 | 66,69 | 21.077.986 | 24,52 | 0,51 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.252.686 | -35,23 | 17.957.866 | -10,13 | 0,43 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.795.930 | -19,81 | 13.499.411 | 5,34 | 0,33 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 849.275 | 3,89 | 12.908.574 | -27,67 | 0,31 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 1.178.689 | -26,48 | 11.818.457 | 63,72 | 0,29 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 759.409 | 27,74 | 9.590.752 | 108,05 | 0,23 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 454.590 | 48,9 | 7.001.671 | -24,26 | 0,17 |
Dầu mỡ động, thực vật | 467.498 | -39,4 | 6.305.456 | -4,05 | 0,15 |
Sản phẩm từ sắt thép | 78.345 | -72,97 | 3.568.624 | 4,83 | 0,09 |
Hóa chất | 66.531 | -55,29 | 1.431.155 | -29,17 | 0,03 |
Hàng hóa khác | 91.257.341 | 23,08 | 775.407.036 | 18,74 |
Advertisement