15/11/2019 08:33
Việt Nam nhập khẩu máy vi tính, linh kiện điện tử chủ yếu từ Hàn Quốc
Việt Nam nhập khẩu máy vi tính, linh kiện điện từ Hàn Quốc chiếm thị phần cao nhất 34,9%, đạt 13,35 tỷ USD tăng 4,63% so với cùng kỳ
Số liệu thống kê của TCHQ, mặc dù xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 9 tháng đầu năm nay đóng góp vào kim ngạch của cả nước trên 25,6 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhưng ngược lại, Việt nam cũng phải nhập khẩu mặt hàng này 38,25 tỷ USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ, dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu trong nhóm các mặt hàng, chiếm 20,4% tỷ trọng.
Tính riêng tháng 9/2019, nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 4,72 tỷ USD, giảm 4,6% so với tháng 8/2019 – đây là tháng giảm đầu tiên sau khi tăng hai tháng liên tiếp.
Trong số những thị trường cùng cấp máy vi tính, sản phẩm và linh kiện cho Việt Nam phải kể đến Hàn Quốc chiếm thị phần cao nhất 34,9%, đạt 13,35 tỷ USD tăng 4,63% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 đã nhập từ Hàn Quốc 1,5 tỷ USD, giảm 8,62% so với tháng 8/2019 nhưng tăng 6,65% so với tháng 9/2018.
Việt Nam nhập khẩu máy vi tính, linh kiện điện tử chủ yếu từ Hàn Quốc. |
Tuy là quốc gia có vị trí và khoảng cách địa lý không xa với Việt Nam, nhưng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đại lục chỉ đứng thứ hai, chiếm 23,59% tỷ trọng trong 9 tháng đầu năm, đạt 9,02 tỷ USD, tăng 64,78% so với cùng kỳ, nếu tính riêng tháng 9/2019 đạt 1,08 tỷ USD, tăng 1,63% so với tháng 8/2019 và tăng 42,49% so với tháng 9/2018.
Kế đến là các thị trường Đài Loan (TQ), Mỹ, Nhật Bản, Ireland, Malaysia - đây là hai thị trường đều đạt kim ngạch trên tỷ USD, đạt lần lượt 4,01 tỷ USD; 3,58 tỷ USD; 3,19 tỷ USD; 1,40 tỷ USD; 1,08 tỷ USD và đều có kim ngạch tăng trưởng.
Đáng chú ý, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ thị trường Pháp, tuy chỉ dạt 17,41 triệu USD, nhưng tăng gấp 3,6 lần (tức tăng 258,85%) so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2019 cũng đã nhập từ Pháp 5,3 triệu USD, tăng 18,29% so với tháng 8/2019 và tăng gấp 15 lần (tức tăng 1420,02%) so với tháng 9/2018.
Ngoài ra, Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường Đan Mạch, Ấn Độ và Italy với mức tăng tương ứng 227,17% đạt 9,01 triệu USD; 145,95% đạt 54,74 triệu USD và tăng 133,54% đạt 34,67 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ các thị trường Israel và Hongkong (TQ), giảm lần lượt 66,37% và 53,21% với 86,23 triệu USD và 116,69 triệu USD.
Để tránh quá lệ thuộc vào những thị trường truyền thống, thời gian qua thị trường nhập khẩu máy vi tính , sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam có thêm các thị trường như Áo, Ba Lan, Ireland đạt lần lượt 7,06 triệu USD; 2,09 triệu USD và 1,4 tỷ USD.
Thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tháng 9, 9 tháng năm 2019
Thị trường | Tháng 9/2019 (USD) | /- so với tháng 8/2019 (%)* | 9 tháng năm 2019 (USD) | /- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
Hàn Quốc | 1.504.940.120 | -8,62 | 13.353.135.674 | 4,63 |
Trung Quốc | 1.080.371.255 | 1,63 | 9.027.948.072 | 64,78 |
Đài Loan | 485.249.492 | -20,05 | 4.016.978.705 | 54,74 |
Mỹ | 465.980.075 | -4,21 | 3.584.134.620 | 57,48 |
Nhật Bản | 503.873.874 | 1,54 | 3.191.319.893 | 8,41 |
Malaysia | 121.054.860 | -7,29 | 1.085.388.505 | 16,8 |
Thái Lan | 77.436.875 | -1,28 | 663.049.695 | 28,54 |
Philippines | 64.018.676 | 1,95 | 544.600.127 | 13,73 |
Singapore | 23.639.293 | 4,62 | 252.478.654 | -36,16 |
Indonesia | 20.291.121 | -14,55 | 208.894.107 | 6,64 |
Mexico | 18.679.598 | -14,09 | 161.574.263 | 26,35 |
Hồng Kông (TQ) | 19.996.954 | 113,38 | 116.691.450 | -53,21 |
Israel | 43.494.588 | 105,5 | 86.234.661 | -66,37 |
Đức | 6.404.260 | 1,26 | 60.525.827 | 20,43 |
Ấn Độ | 803.777 | -63,68 | 54.744.655 | 145,95 |
Thụy Sỹ | 5.445.131 | 35,5 | 47.003.712 | 77,71 |
Italy | 673.355 | -94,22 | 34.671.537 | 133,54 |
Hà Lan | 2.247.608 | 91,04 | 25.149.507 | -0,32 |
Pháp | 5.339.438 | 18,29 | 17.413.444 | 258,85 |
Anh | 1.981.823 | -26,84 | 12.533.824 | 32,95 |
Đan Mạch | 440.604 | 7,95 | 9.013.359 | 227,17 |
Canada | 2.011.901 | 152,21 | 8.817.491 | 44,49 |
Séc | 1.175.159 | 59,1 | 8.178.086 | -19,03 |
Bỉ | 319.826 | -41,96 | 3.752.410 | 11,2 |
Tây Ban Nha | 357.105 | 110,85 | 3.316.406 | -30,34 |
Phần Lan | 593.457 | 37,49 | 2.317.680 | -38,69 |
Thụy Điển | 512.667 | 1.896,21 | 2.128.896 | -20,25 |
(*tính toán số liệu từ TCHQ)
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp