Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Việt Nam được đánh giá là quốc gia ứng phó với COVID-19 hiệu quả nhất thế giới, vì sao?

Chính sách - Hạ tầng

27/04/2020 19:53

The Nation, tạp chí hàng đầu của Mỹ, vừa đăng bài viết đánh giá "Việt Nam có lẽ là quốc gia ứng phó với đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 hiệu quả nhất thế giới" và thành công của Việt Nam sẽ đem lại nhiều bài học cho các quốc gia khác.

Bài viết nêu rõ kết quả này của Việt Nam có được nhờ khả năng huy động trên quy mô lớn hệ thống y tế, công chức cũng như các lực lượng an ninh, kết hợp với chiến dịch tuyên truyền giáo dục người dân hiệu quả và sáng tạo.

Theo The Nation, với COVID-19, Việt Nam có tâm lý cảnh giác cao hơn hầu hết các quốc gia khác vì có biên giới giáp Trung Quốc và có lượng lớn khách du lịch từ Trung Quốc. Việt Nam đã sử dụng hiệu quả thời gian quý báu chống dịch trong 3 tháng đầu. 

Bài viết đặc biệt nhấn mạnh đến chiến lược chủ động của Việt Nam trong việc giảm thiểu ca nhiễm, theo đó việc xét nghiệm cũng được triển khai cùng với các biện pháp nghiêm ngặt để lần tìm những người đã tiếp xúc với các ca nhiễm, cách ly ngay lập tức và nhanh chóng tạo cơ sở dữ liệu theo thời gian thực cũng như 2 ứng dụng di động để người dân khai báo triệu chứng và tình trạng sức khỏe.  

Bài viết cho biết tất cả công tác phòng, chống dịch có sự hỗ trợ của quân đội, cảnh sát, hệ thống y tế, nhân viên nhà nước cùng với chiến dịch truyền thông mạnh mẽ và sáng tạo thông qua phim hoạt hình, mạng xã hội, tranh cổ động.

Sự đồng lòng của người dân là một trong những yếu tố giúp Việt Nam hạn chế thành công sự lây lan của COVID-19.
Sự đồng lòng của người dân là một trong những yếu tố giúp Việt Nam hạn chế thành công sự lây lan của COVID-19.

The Nation cũng lưu ý để chuẩn bị tốt hơn cho công tác ứng phó thời gian tới, cuối tháng 3, Việt Nam đã nhập thêm 200.000 bộ kit xét nghiệm nhanh từ Hàn Quốc. Đơn vị nghiên cứu lâm sàng của Đại học Oxford tại Việt Nam cho biết một bệnh viện gồm 300 giường bệnh ở gần TP.HCM mới được mở và được trang bị 10 phòng cách ly áp lực âm.

The Nation cho rằng nếu xuất hiện đợt nhiễm bệnh thứ hai, Việt Nam vẫn có khả năng tiếp tục đánh bại dịch bệnh như lần đầu tiên. 

Cũng theo bài viết, Việt Nam sản xuất và vận chuyển 450.000 bộ quần áo bảo hộ phòng dịch của Dupont sang Mỹ, trao tặng 550.000 khẩu trang cho các nước bị ảnh hưởng nhất ở châu Âu, 730.000 chiếc cho các nước láng giềng là Lào và Campuchia.

Với ngành công nghiệp may mặc, một trong những nền tảng chính của nền kinh tế, Việt Nam hiện đã tăng năng lực sản xuất trong nước lên 7 triệu khẩu trang vải mới và 5,72 triệu khẩu trang phẫu thuật mỗi ngày. Tập đoàn lớn nhất Việt Nam là Vingroup cũng cam kết sẽ sản xuất 55.000 máy thở mỗi tháng.

Tạp chí Mỹ còn nhắc lại Việt Nam là một trong những nơi ghi nhận các ca nhiễm Hội chứng viêm đường hô hấp cấp SARS đầu tiên năm 2003 và được khen ngợi vì công tác dập dịch kịp thời và hiệu quả.

Trong khi đó, hãng tin Mỹ Bloomberg News đăng bài cho biết đợt bùng phát của dịch COVID-19 đã được chặn lại tại Việt Nam và sau khi đạt được thành công, Việt Nam đang nới lỏng các quy định hạn chế trên hầu hết các vùng của đất nước, cho phép một số hoạt động kinh doanh được mở cửa trở lại. 

Theo Bloomberg News, cách tiếp cận của Việt Nam đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát dịch bệnh Mỹ ca ngợi.

Khoảnh khắc vỡ òa của cán bộ, bác sỹ tại bệnh viện Bạch Mai, một trong những ổ dịch COVID-19 tại Việt Nam. Ảnh VnE
Khoảnh khắc vỡ òa của cán bộ, bác sỹ tại bệnh viện Bạch Mai, một trong những ổ dịch COVID-19 tại Việt Nam. Ảnh VnE

Chiến lược chống dịch 12 điểm

Nhà văn, nhà báo nổi tiếng Indonesia Agus Marwan, Tổng Thư ký Diễn đàn Văn chương Indonesia vừa có bài phân tích chiến lược 12 điểm thành công của Việt Nam trong cuộc chiến chống sự lây lan của virus SARS-CoV-2.

Trong bài viết đăng trên tờ Suara Mahardika, ông Agus Marwan cho rằng quốc gia đáng quan tâm nhất trong đại dịch COVID-19 là Việt Nam vì Việt Nam giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, trong khi không ít người Việt Nam sinh sống và làm việc tại Vũ Hán (Wuhan), nơi khởi phát dịch.

Ông đánh giá Việt Nam, với nguồn lực hạn chế, đã chống dịch COVID-19 thành công và được cộng đồng quốc tế ca ngợi chính nhờ có một chiến lược và kế hoạch tốt. Cụ thể, từ rất sớm trước khi dịch bệnh xâm nhập, các nhà lãnh đạo cao nhất của Việt Nam đã nhất trí về các biện pháp ứng phó bằng cách huy động các điều kiện và nguồn lực hiện có. 

Theo chuyên gia Agus Marwan, chiến lược 12 điểm của Việt Nam trong cuộc chiến chống COVID-19 bao gồm: Một là, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng một chiến lược tuyên truyền rằng COVID-19 là kẻ thù chung cần tiêu diệt, với lời kêu gọi của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc “Chống dịch như chống giặc”.

Hai là, Chính phủ Việt Nam áp dụng chính sách phong tỏa hạn chế. Tại Việt Nam, khu vực có COVID-19 ngay lập tức được phong tỏa. Tất cả người dân, không có trường hợp ngoại lệ nào, bị cấm rời khỏi khu vực này. Trong suốt thời gian phong tỏa, chính phủ cung ứng các nhu yếu phẩm như thực phẩm, nước và thuốc men, với các tiêu chuẩn an ninh nghiêm ngặt.

Ba là, Chính phủ Việt Nam tiến hành giám sát chặt chẽ và bảo vệ an ninh tại khu vực biên giới. Kể từ khi ca lây nhiễm đầu tiên xuất hiện, Việt Nam đã tiến hành giám sát biên giới, chủ yếu ở khu vực giáp với Trung Quốc. Tất cả những người nhập cảnh từ Trung Quốc đều được kiểm tra chặt chẽ và ngay lập tức được cách ly. Chính phủ Việt Nam đã huy động 950 cơ sở quân sự và các cơ sở khác làm địa điểm cách ly. 

Kiểm soát chặt ngay từ cửa khẩu, biên giới giúp Việt Nam ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19.
Kiểm soát chặt ngay từ cửa khẩu, biên giới giúp Việt Nam ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19.

Bốn là, Chính phủ Việt Nam đã ngừng các chuyến bay đến và đi từ Trung Quốc trước khi ngừng tất cả các chuyến bay đến các quốc gia vùng dịch, chẳng hạn như Hàn Quốc, Nhật Bản, Italy và một số quốc gia khác. Bên cạnh đó là hạn chế nhập cảnh đối với người nước ngoài, ngoại trừ những người mang hộ chiếu ngoại giao. Bất cứ ai nhập cảnh vào Việt Nam ngay lập tức bị cách ly trong 14 ngày.

Năm là, Chính phủ Việt Nam đã huy động lực lượng an ninh để xác minh, theo dõi và giám sát những người từng tiếp xúc với các ca nhiễm bệnh. Cộng đồng cũng tham gia cung cấp thông tin liên quan đến các ca mắc COVID-19 và thông báo về các đối tượng từng tiếp xúc với những người nhiễm bệnh.

Sáu là, kể từ khi dịch COVID-19 bùng phát, Chính phủ Việt Nam đã yêu cầu mọi công dân phải đeo khẩu trang ở các địa điểm công cộng, cả ở vùng nông thôn và trong các thành phố, tại nhà ga và trên các phương tiện giao thông công cộng. Những người vi phạm bị phạt tiền và xử lý nghiêm khắc. Chính phủ đảm bảo cung ứng đủ khẩu trang. Khẩu trang cũng được phân phát miễn phí tại các trạm xe buýt, nhà ga và chợ.

Bảy là, Chính phủ Việt Nam đã đóng cửa các địa điểm dịch vụ công cộng, chẳng hạn như văn phòng và trung tâm kinh doanh không quan trọng. Trường học được đóng cửa trong khi nhân viên các công ty và cơ quan được yêu cầu làm việc tại nhà.

Tám là, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách giãn cách xã hội và cộng đồng vẫn có thể làm việc. Tuy nhiên, người dân được yêu cầu tiết giảm các hoạt động ngoài trời nếu không có lý do chính đáng.

Chín là, Chính phủ Việt Nam đã áp dụng hướng dẫn điều trị bệnh nhân COVID-19 bằng cách: các bác sĩ được yêu cầu điều trị các triệu chứng như sốt; bệnh nhân phải thực hiện chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt và sử dụng các thực phẩm bổ dưỡng; theo dõi mức độ bão hòa oxy trong máu của các bệnh nhân.

Hạn chế thấp nhất số ca tử vong là một thành công được thế giới hết sức ca ngợi.
Hạn chế thấp nhất số ca tử vong là một thành công được thế giới hết sức ca ngợi.

Mười là, Chính phủ Việt Nam đã lập các cơ sở phát hiện bệnh nhân COVID-19 khẩn cấp tại các khu dân cư nhằm nỗ lực phát hiện sớm các ca lây nhiễm. Vì vậy, mọi người có thể lấy thông tin và cũng có thể yêu cầu các xét nghiệm nếu có triệu chứng. Ngoài ra, chính phủ cũng tăng cường xét nghiệm trong phòng thí nghiệm nhằm đảm bảo sớm công bố kết quả xét nghiệm.

Mười một là, Chính phủ Việt Nam đã lan tỏa các thông điệp truyền thông rõ ràng về COVID-19 cho người dân và kiểm soát tin giả trong không gian mạng. Lực lượng an ninh Việt Nam đã xử lý mạnh tay đối với các đối tượng tung tin giả. Người vi phạm bị lực lượng an ninh bắt giữ ngay lập tức.  

Mười hai là, Chính phủ Việt Nam đã huy động các sinh viên trường y, bác sĩ và y tá đã nghỉ hưu tham gia cuộc chiến chống COVID-19. Điều này nhằm tăng “quân số” cho tuyến đầu chống dịch.   Nhà báo Agus Marwan cho biết các chiến lược và nỗ lực của Chính phủ Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của người dân. Hợp tác giữa chính phủ và cộng đồng đang diễn ra tốt đẹp. Người dân rất kỷ luật và tuân thủ các chính sách do chính phủ đặt ra.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.806.583

CA NHIỄM

1.641.635

CA TỬ VONG

51.816.716

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

CHẤN HƯNG (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement