15/07/2020 00:01
Vì sao Vietnam Airlines xin hỗ trợ khẩn cấp 12.000 tỷ đồng từ Chính phủ?
Vietnam Airlines sẽ thâm hụt đến 16.000 tỷ đồng vì COVID-19 sau nhiều năm cân đối tài chính chưa tối ưu và gánh thêm nợ nghỉn tỷ từ Jetstar Pacific.
Vừa qua, trong buổi toạ đàm với Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) đã trình bày những khó khăn của mình sau giai đoạn cao điểm đại dịch COVID-19.
Tài chính bất ổn, gánh nợ từ Jetstar
Vietnam Airlines là một hãng hàng không lớn mạnh, có các đường bay đến khu vực Đông Nam Á, Đông Á, châu Âu và châu Đại Dương, hiện đang khai thác hơn 50 đường bay thường lệ với tổng cộng hơn 360 chuyến bay mỗi ngày. Hãng bay này còn có tình hình tài chính khá ổn định, đóng góp cho ngân sách quốc gia tốt. Giai đoạn 2010 - 2019, Vietnam Airlines Group gồm Vietnam Airlines, Jetstar Pacific và VASCO, đã nộp ngân sách hơn 44.000 tỷ đồng.
Năm 2016, lần đầu tiên thương hiệu này ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt con số hàng nghìn tỷ, tăng từ 806 tỷ đồng năm ngoái lên hơn 161%, đạt mốc hơn 2.100 tỷ đồng. Cũng trong năm đó, Vietnam Airlines nộp ngân sách nhà nước gần 4.900 tỷ đồng, tăng gần 11% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên từ năm 2018 đến nay, tình hình tài chính của Vietnam Airlines có vẻ không ổn định. Năm 2018, doanh thu thuần đạt 96.810 tỷ đồng, lãi ròng đạt 2.598 tỷ đồng. Doanh thu dù tăng hơn 16% nhưng lợi nhuận giảm gần 4% so với năm trước. Sang năm 2019, doanh thu của hãng chỉ nhích thêm 1,5% trong khi lợi nhuận sau thuế tiếp tục giảm với mức 2,35% so với năm 2018.
Doanh thu và lợi nhuận Vietnam Airlines tuột dốc rõ rệt trong những năm gần đây. Đồ hoạ: Tất Đạt |
Tình hình tài chính bất ổn còn đến từ việc cân đối dòng tiền chưa thật sự tối ưu của hãng hàng không quốc gia. Biên lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines giảm liên tục từ năm 2016 đến nay. Thấp hơn nhiều so với các hãng đối thủ. Nguyên nhân đến từ chi phí thường xuyên quá đồ sộ so với cơ cấu tài chính.
Năm 2019, chi phí bán hàng của Vietnam Airlines lên tới 4.616 tỷ đồng, tuy giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng gần 300 tỷ đồng lên mức 2.662 tỷ đồng. Chi phí lãi vay đi lùi nhưng vẫn ở mức hàng nghìn tỷ. Tổng cộng, chi phí thường xuyên của hãng trong năm ngoái lên tới hơn 8.700 tỷ đồng.
Biên lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines liên tục giảm. Đồ hoạ: Tất Đạt |
Chưa kể, Vietnam Airlines còn “gồng gánh” thêm “đứa con” khá yểu mệnh Jetstar Pacific, nay là Pacific Airlines. Tái thu nhận hãng bay giá rẻ này vào năm 2012, Vietnam Airlines đã phần nào vực dậy hãng hàng không đang trước bờ phá sản. Trong hai năm 2014 và 2015, Jetstar lần đầu tiên liên tục báo lãi sau hàng thập niên lỗ triền miên. Tuy nhiên lỗ lũy kế tính đến năm 2019 vẫn còn rất lớn, khoảng 4.250 tỷ đồng. Con số này gây áp lực không nhỏ cho Vietnam Airlines trong việc cân đối tài chính.
Thâm hụt 16.000 tỷ đồng vì COVID-19
Chưa tối ưu về cân đối tài chính, gánh thêm khoản nợ “trên trời rơi xuống”, Vietnam Airlines giờ thêm chật vật khi đại dịch COVID-19 bùng phát. Theo Tổng giám đốc Dương Trí Thành, dự kiến dòng tiền năm nay của Vietnam Airlines thâm hụt 16.000 tỷ đồng. Sau hàng tháng trời tự bươn chải, hãng hàng không quốc gia đã xin Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 12.000 tỷ đồng.
Theo ông Thành, tác động của đại dịch COVID-19 tới hàng không thế giới nói chung là rất nặng nề và Vietnam Airlines không phải ngoại lệ. “Từ khi hòa bình lập lại trên nước ta đến giờ, chưa bao giờ bầu trời Việt Nam bay ít đến thế”, Tổng Giám đốc Vietnam Airlines tâm sự.
Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA) dự báo, các hãng Việt Nam mất đi doanh thu khoảng 4 tỷ USD. Trong đó, Vietnam Airlines giảm doanh thu 50.000 tỷ đồng.
Báo cáo tài chính quý I/2020 cho thấy, doanh thu thuần của hãng giảm đến hơn 26% còn 18.812 tỷ đồng. Theo đó, hãng bay này phải chịu lỗ 2.611 tỷ đồng. So với kế hoạch mà Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (Siêu Ủy ban) đưa ra hồi đầu năm, tình hình kinh doanh quý I/2020 càng lộ rõ mức thiệt hại do COVID-19 để lại. Đúng theo kế hoạch, Vietnam Airlines phải có doanh thu hợp nhất 110.560 tỷ đồng và lợi nhuận hợp nhất trước thuế lên đến 2.358 tỷ đồng.
Doanh thu và lãi ròng Vietnam Airlines trong quý I/2020 là bước trượt dài so với thời gian trước. Đồ hoạ: Tất Đạt |
Đến tháng 6, thị trường khách nội địa của Vietnam Airlines đã tăng bằng 84% năm ngoái nhưng doanh thu chưa phục hồi được. Ông Thành lý giải bởi trong 3 tháng qua, hãng hàng không quốc gia liên tục mở 18 đường bay nội địa mới phần lớn là các chặng ngắn, bán với giá rất rẻ. Trong khi thực tế, “mười mấy đường bay nội địa mới bằng một đường bay quốc tế”.
Trước mắt, Vietnam Airlines đã cắt giảm các chi phí hơn 5.000 tỷ đồng, trong đó 1.700 tỷ đồng cắt giảm lương. Hãng cũng giảm hơn 24.000 tỷ đồng do cắt giảm sản lượng khai thác, trong đó có hơn 1.800 tỷ đồng thu nhập người lao động. Tuy nhiên, ông Dương Trí Thành tiên liệu: “Vietnam Airlines sẽ rơi vào trạng thái mất thanh khoản từ cuối tháng 8/2020 nếu không có hỗ trợ về thanh khoản”.
Thế giới rót 123 tỷ USD cho hàng không
Trên thế giới, chính phủ các nước đã ra tay tương trợ cho ngành hàng không từ trước đó do toàn bộ đường bay đều tê liệt vì dịch bệnh vẫn phát triển mạnh. IATA cho biết, tính đến giữa tháng 5/2020, các quốc gia trên thế giới đã cấp các khoản viện trợ có tổng giá trị lên tới 123 tỷ USD cho các hãng hàng không.
Các khoản hỗ trợ được phân bổ dưới dạng cho vay 50,4 tỷ USD, hỗ trợ việc làm 34,8 tỷ USD, cho vay có bảo đảm 11,5 tỷ USD hoặc theo hình thức bơm vốn 11,2 tỷ USD. Tại Pháp, chính phủ cung cấp gói cứu trợ 16,9 tỷ USD gồm nhiều biện pháp khác nhau như bảo lãnh cho vay cũng như hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển,…
Tại Thụy Sĩ, quốc hội nước này ủng hộ yêu cầu của chính phủ tung ra gần 1,97 tỷ USD để giúp ngành hàng không. Gói hỗ trợ này bao gồm 1,31 tỉ USD bảo lãnh vay hai hãng hàng không quốc gia Lufthansa và hãng Edelweiss. Thụy Điển và Đan Mạch cũng có khoản bảo lãnh cho vay 300 triệu USD cho hãng hàng không Bắc Âu SAS.
Bộ Tài chính Mỹ hồi tháng 4 cho biết, 6 hãng hàng không lớn nhất nước này gồm American Airlines, United Airlines, Delta Air Lines, Southwest Airlines, JetBlue, Alaska Airlines và một số doanh nghiệp khác đã đồng ý các điều khoản của gói hỗ trợ trị giá 25 tỷ USD từ chính phủ.
Tại Châu Á, Hàn Quốc vừa thông qua chương trình cho vay ưu đãi khẩn cấp khoảng 300 triệu USD cho các hãng hàng không giá rẻ. Còn ở giai đoạn trước, chính quyền Hong Kong thực hiện kế hoạch tái cấp vốn trị giá 5 tỷ USD để giúp hãng Cathay Pacific vượt qua khủng hoảng do COVID-19. Ngay cả trước khi Thai Airways phá sản, chính phủ Thái Lan cũng đã cật lực rót tiền để cứu vãn phần nào.
Nhiều quốc gia phải rót tiền để cứu vãn tình trạng "khoan không ghế trống" của nhiều hãng bay. Ảnh: CNN |
Theo ông Nguyễn Đình Cung, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, việc hỗ trợ từ phía Nhà nước cho Vietnam Airlines đồng thời ở hai vai trò: Tư cách quản lý Nhà nước và tư cách người đầu tư, cổ đông, thành viên góp vốn. Ông nhấn mạnh, phần vốn nhà nước tại Vietnam Airlines là tài sản rất lớn, do đó, cần có biện pháp bảo toàn và phát triển.
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề nghị các bộ, ngành “xắn tay áo”, đưa ra các giải pháp cấp bách theo đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ ngành hàng không Việt Nam. Thủ tướng khẳng định tinh thần sẽ cố gắng cùng Vietnam Airlines tháo gỡ khó khăn.
Vừa qua, Chính phủ đã trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án nghị quyết giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay đến hết ngày 31/12/2020. Mức thuế bảo vệ môi trường sau khi được giảm sẽ là 2.100 đồng/lít (bằng 70% hiện tại). Mục đích của Nghị quyết là góp phần hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp vận tải hàng không trước bối cảnh dịch COVID-19, góp phần giảm chi phí cho ngành hàng không nhằm kích thích nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không. Việc giảm từ 3.000 đồng/lít xuống 2.100 đồng/lít sẽ góp phần trực tiếp giảm giá nhiên liệu bay. Cụ thể, giá nhiên liệu bay chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng giảm tương ứng là 900 đồng/lít và giá nhiên liệu bay sau thuế giá trị gia tăng giảm tương ứng là 990 đồng/lít. Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai khẳng định, Chính phủ sẽ chỉ đạo, theo dõi, giám sát để đảm bảo việc thực hiện Nghị quyết và sẽ bảo đảm các doanh nghiệp vận tải hàng không được hưởng lợi từ việc giảm thuế. |
Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19
1405
CA NHIỄM
35
CA TỬ VONG
1252
CA PHỤC HỒI
74.534.155
CA NHIỄM
1.655.226
CA TỬ VONG
52.372.534
CA PHỤC HỒI
Nơi khởi bệnh | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
Đà Nẵng | 412 | 31 | 365 |
Hà Nội | 174 | 0 | 167 |
Hồ Chí Minh | 144 | 0 | 123 |
Quảng Nam | 107 | 3 | 101 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 69 | 0 | 65 |
Khánh Hòa | 64 | 0 | 29 |
Bạc Liêu | 50 | 0 | 48 |
Thái Bình | 38 | 0 | 35 |
Hải Dương | 32 | 0 | 29 |
Ninh Bình | 32 | 0 | 28 |
Đồng Tháp | 24 | 0 | 21 |
Hưng Yên | 23 | 0 | 22 |
Thanh Hóa | 21 | 0 | 19 |
Quảng Ninh | 20 | 0 | 20 |
Bắc Giang | 20 | 0 | 20 |
Hoà Bình | 19 | 0 | 19 |
Vĩnh Phúc | 19 | 0 | 19 |
Nam Định | 15 | 0 | 15 |
Bình Dương | 12 | 0 | 12 |
Cần Thơ | 10 | 0 | 10 |
Bình Thuận | 9 | 0 | 9 |
Bắc Ninh | 8 | 0 | 8 |
Đồng Nai | 7 | 0 | 4 |
Quảng Ngãi | 7 | 0 | 7 |
Hà Nam | 7 | 0 | 5 |
Quảng Trị | 7 | 1 | 6 |
Tây Ninh | 7 | 0 | 7 |
Trà Vinh | 5 | 0 | 5 |
Lạng Sơn | 4 | 0 | 4 |
Hà Tĩnh | 4 | 0 | 4 |
Hải Phòng | 3 | 0 | 3 |
Ninh Thuận | 3 | 0 | 2 |
Thanh Hoá | 3 | 0 | 2 |
Phú Thọ | 3 | 0 | 3 |
Đắk Lắk | 3 | 0 | 3 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 0 | 2 |
Lào Cai | 2 | 0 | 2 |
Thái Nguyên | 1 | 0 | 1 |
Cà Mau | 1 | 0 | 1 |
Kiên Giang | 1 | 0 | 1 |
Bến Tre | 1 | 0 | 1 |
Lai Châu | 1 | 0 | 1 |
Hà Giang | 1 | 0 | 1 |
Quốc Gia | Nhiễm bệnh | Tử vong | Phục hồi |
United States | 17.392.618 | 314.577 | 10.170.735 |
India | 9.951.072 | 144.487 | 9.489.143 |
Brazil | 7.042.695 | 183.822 | 6.132.683 |
Russia | 2.734.454 | 48.564 | 2.176.100 |
France | 2.409.062 | 59.361 | 180.311 |
Turkey | 1.928.165 | 17.121 | 1.691.113 |
United Kingdom | 1.913.277 | 65.520 | 0 |
Italy | 1.888.144 | 66.537 | 1.175.901 |
Spain | 1.782.566 | 48.596 | 0 |
Argentina | 1.517.046 | 41.365 | 1.347.914 |
Colombia | 1.456.599 | 39.560 | 1.336.166 |
Germany | 1.407.487 | 24.441 | 1.025.000 |
Mexico | 1.277.499 | 115.769 | 945.673 |
Poland | 1.159.901 | 23.914 | 892.650 |
Iran | 1.131.077 | 52.883 | 844.430 |
Peru | 989.457 | 36.858 | 924.120 |
Ukraine | 919.704 | 15.744 | 535.417 |
South Africa | 883.687 | 23.827 | 774.585 |
Netherlands | 639.746 | 10.246 | 0 |
Indonesia | 636.154 | 19.248 | 521.984 |
Belgium | 615.058 | 18.278 | 42.199 |
Czech Republic | 594.148 | 9.882 | 516.786 |
Iraq | 578.916 | 12.636 | 513.405 |
Chile | 576.731 | 15.959 | 549.852 |
Romania | 571.749 | 13.862 | 469.499 |
Bangladesh | 495.841 | 7.156 | 429.351 |
Canada | 481.630 | 13.799 | 391.946 |
Philippines | 452.988 | 8.833 | 419.282 |
Pakistan | 448.522 | 9.080 | 396.591 |
Morocco | 406.970 | 6.749 | 366.835 |
Switzerland | 394.453 | 6.379 | 311.500 |
Israel | 365.042 | 3.034 | 341.216 |
Saudi Arabia | 360.335 | 6.080 | 351.192 |
Portugal | 358.296 | 5.815 | 283.719 |
Sweden | 348.585 | 7.802 | 0 |
Austria | 330.343 | 4.764 | 291.042 |
Hungary | 288.567 | 7.381 | 83.940 |
Serbia | 282.601 | 2.482 | 31.536 |
Jordan | 267.585 | 3.465 | 230.274 |
Nepal | 250.916 | 1.743 | 238.569 |
Ecuador | 203.461 | 13.915 | 177.951 |
Panama | 199.947 | 3.439 | 166.600 |
Georgia | 198.387 | 1.922 | 167.281 |
United Arab Emirates | 188.545 | 626 | 165.749 |
Azerbaijan | 187.336 | 2.050 | 122.859 |
Bulgaria | 186.246 | 6.196 | 90.510 |
Japan | 184.042 | 2.688 | 155.547 |
Croatia | 183.045 | 2.870 | 157.773 |
Belarus | 165.897 | 1.291 | 143.373 |
Dominican Republic | 156.585 | 2.372 | 121.988 |
Costa Rica | 155.263 | 1.967 | 122.947 |
Lebanon | 150.933 | 1.234 | 104.207 |
Armenia | 150.218 | 2.556 | 128.694 |
Bolivia | 148.214 | 9.029 | 126.950 |
Kuwait | 146.971 | 913 | 142.909 |
Kazakhstan | 144.523 | 2.147 | 128.964 |
Qatar | 141.417 | 242 | 139.042 |
Slovakia | 139.088 | 1.309 | 101.584 |
Guatemala | 130.828 | 4.510 | 119.288 |
Moldova | 130.329 | 2.650 | 112.677 |
Greece | 127.557 | 3.870 | 9.989 |
Oman | 126.835 | 1.480 | 118.736 |
Egypt | 123.153 | 6.990 | 105.719 |
Denmark | 119.779 | 975 | 83.801 |
Ethiopia | 118.006 | 1.818 | 97.969 |
Palestine | 115.606 | 1.048 | 90.952 |
Honduras | 115.317 | 3.013 | 52.945 |
Tunisia | 114.547 | 3.997 | 87.884 |
Myanmar | 111.900 | 2.346 | 90.453 |
Venezuela | 108.717 | 970 | 103.492 |
Bosnia Herzegovina | 103.232 | 3.511 | 68.245 |
Slovenia | 100.401 | 2.190 | 77.453 |
Lithuania | 99.869 | 907 | 43.379 |
Paraguay | 96.209 | 2.014 | 68.658 |
Algeria | 93.507 | 2.631 | 61.700 |
Kenya | 92.853 | 1.614 | 74.403 |
Libya | 92.577 | 1.324 | 62.720 |
Bahrain | 89.600 | 349 | 87.690 |
Malaysia | 87.913 | 429 | 72.733 |
China | 86.777 | 4.634 | 81.842 |
Kyrgyzstan | 78.151 | 1.317 | 71.270 |
Ireland | 77.197 | 2.140 | 23.364 |
Macedonia | 75.597 | 2.194 | 51.493 |
Uzbekistan | 75.396 | 612 | 72.661 |
Nigeria | 75.062 | 1.200 | 66.775 |
Singapore | 58.353 | 29 | 58.238 |
Ghana | 53.386 | 327 | 52.048 |
Albania | 50.637 | 1.040 | 26.381 |
Afghanistan | 49.970 | 2.017 | 38.648 |
South Korea | 46.453 | 634 | 33.610 |
Luxembourg | 42.845 | 421 | 33.920 |
Montenegro | 42.563 | 610 | 32.550 |
El Salvador | 42.397 | 1.219 | 38.481 |
Norway | 42.312 | 402 | 34.782 |
Sri Lanka | 34.737 | 160 | 25.652 |
Finland | 31.870 | 472 | 22.500 |
Uganda | 28.733 | 225 | 10.070 |
Australia | 28.071 | 908 | 25.696 |
Latvia | 27.495 | 382 | 18.153 |
Cameroon | 25.472 | 445 | 23.851 |
Sudan | 22.082 | 1.384 | 12.753 |
Ivory Coast | 21.741 | 133 | 21.364 |
Estonia | 19.271 | 160 | 12.117 |
Zambia | 18.456 | 369 | 17.635 |
Madagascar | 17.587 | 259 | 16.992 |
Senegal | 17.336 | 352 | 16.349 |
Namibia | 17.276 | 164 | 15.196 |
Mozambique | 17.143 | 145 | 15.241 |
Angola | 16.407 | 379 | 9.194 |
Cyprus | 16.190 | 85 | 2.057 |
French Polynesia | 15.974 | 98 | 4.842 |
Congo [DRC] | 14.930 | 364 | 12.859 |
Guinea | 13.474 | 80 | 12.727 |
Maldives | 13.402 | 48 | 12.786 |
Botswana | 12.873 | 38 | 10.456 |
Tajikistan | 12.815 | 89 | 12.253 |
French Guiana | 12.026 | 71 | 9.995 |
Jamaica | 11.907 | 276 | 8.371 |
Zimbabwe | 11.749 | 313 | 9.702 |
Mauritania | 11.629 | 244 | 8.281 |
Cape Verde | 11.458 | 110 | 11.106 |
Malta | 11.415 | 180 | 9.516 |
Uruguay | 10.893 | 102 | 7.142 |
Belize | 9.672 | 212 | 4.628 |
Cuba | 9.671 | 137 | 8.658 |
Syria | 9.603 | 554 | 4.548 |
Haiti | 9.597 | 234 | 8.280 |
Gabon | 9.373 | 63 | 9.223 |
Réunion | 8.588 | 42 | 8.037 |
Guadeloupe | 8.524 | 154 | 2.242 |
Hong Kong | 7.804 | 123 | 6.439 |
Bahamas | 7.714 | 164 | 6.087 |
Andorra | 7.446 | 79 | 6.819 |
Swaziland | 7.026 | 135 | 6.531 |
Rwanda | 6.954 | 57 | 6.057 |
Trinidad and Tobago | 6.917 | 123 | 6.230 |
Democratic Republic Congo Brazzaville | 6.200 | 100 | 4.988 |
Malawi | 6.091 | 187 | 5.661 |
Guyana | 6.016 | 158 | 5.185 |
Mali | 5.969 | 209 | 3.702 |
Nicaragua | 5.938 | 163 | 4.225 |
Djibouti | 5.759 | 61 | 5.628 |
Martinique | 5.634 | 42 | 98 |
Mayotte | 5.616 | 53 | 2.964 |
Iceland | 5.578 | 28 | 5.421 |
Suriname | 5.401 | 117 | 5.239 |
Equatorial Guinea | 5.195 | 85 | 5.061 |
Aruba | 5.106 | 47 | 4.919 |
Central African Republic | 4.936 | 63 | 1.924 |
Somalia | 4.579 | 121 | 3.529 |
Burkina Faso | 4.449 | 73 | 3.088 |
Thailand | 4.261 | 60 | 3.977 |
Gambia | 3.786 | 123 | 3.653 |
Curaçao | 3.767 | 11 | 1.945 |
Togo | 3.315 | 66 | 2.852 |
South Sudan | 3.222 | 62 | 3.043 |
Benin | 3.152 | 44 | 2.972 |
Sierra Leone | 2.460 | 75 | 1.854 |
Guinea-Bissau | 2.447 | 44 | 2.378 |
Lesotho | 2.365 | 46 | 1.423 |
Niger | 2.361 | 82 | 1.329 |
Channel Islands | 2.292 | 48 | 1.339 |
New Zealand | 2.100 | 25 | 2.032 |
Yemen | 2.085 | 606 | 1.384 |
San Marino | 2.025 | 54 | 1.694 |
Chad | 1.800 | 102 | 1.620 |
Liberia | 1.773 | 83 | 1.406 |
Liechtenstein | 1.600 | 21 | 1.377 |
Vietnam | 1.405 | 35 | 1.252 |
Sint Maarten | 1.276 | 26 | 1.122 |
Gibraltar | 1.125 | 6 | 1.046 |
Sao Tome and Principe | 1.010 | 17 | 955 |
Mongolia | 923 | 0 | 384 |
Saint Martin | 801 | 12 | 675 |
Turks and Caicos | 772 | 6 | 741 |
Taiwan | 749 | 7 | 612 |
Burundi | 741 | 1 | 640 |
Papua New Guinea | 729 | 8 | 601 |
Diamond Princess | 712 | 13 | 699 |
Eritrea | 711 | 0 | 564 |
Monaco | 685 | 3 | 611 |
Comoros | 633 | 7 | 606 |
Faeroe Islands | 532 | 0 | 512 |
Mauritius | 524 | 10 | 489 |
Tanzania | 509 | 21 | 183 |
Bermuda | 467 | 9 | 250 |
Bhutan | 440 | 0 | 409 |
Isle of Man | 373 | 25 | 344 |
Cambodia | 362 | 0 | 324 |
Cayman Islands | 308 | 2 | 281 |
Barbados | 301 | 7 | 274 |
Saint Lucia | 278 | 4 | 246 |
Seychelles | 202 | 0 | 184 |
Caribbean Netherlands | 177 | 3 | 166 |
St. Barth | 162 | 1 | 127 |
Brunei | 152 | 3 | 148 |
Antigua and Barbuda | 151 | 5 | 141 |
Saint Vincent and the Grenadines | 100 | 0 | 82 |
Dominica | 88 | 0 | 83 |
Grenada | 85 | 0 | 41 |
British Virgin Islands | 76 | 1 | 72 |
Fiji | 46 | 2 | 38 |
Macau | 46 | 0 | 46 |
Laos | 41 | 0 | 36 |
New Caledonia | 37 | 0 | 35 |
Timor-Leste | 31 | 0 | 30 |
Saint Kitts and Nevis | 28 | 0 | 23 |
Vatican City | 27 | 0 | 15 |
Falkland Islands | 23 | 0 | 17 |
Greenland | 19 | 0 | 18 |
Solomon Islands | 17 | 0 | 5 |
Saint Pierre Miquelon | 14 | 0 | 14 |
Montserrat | 13 | 1 | 12 |
Western Sahara | 10 | 1 | 8 |
Anguilla | 10 | 0 | 10 |
MS Zaandam | 9 | 2 | 7 |
Marshall Islands | 4 | 0 | 4 |
Wallis and Futuna | 4 | 0 | 1 |
Samoa | 2 | 0 | 2 |
Vanuatu | 1 | 0 | 1 |
Tag:
# Vietnam Airlines VietNam Airlines lỗ nặng gỡ khó cho Vietnam Airlines Vietnam Airlines covid 19 Vietnam Airlines cần sự hỗ trợ Vietnam Airlines xin hỗ trợ 12.000 tỷ hỗ trợ hàng không báo cáo tài chính Vietnam Airlines doanh thu Vietnam Airlines lợi nhuận Vietnam Airlines kế hoạch 2020 Vietnam Airlines hàng không ảnh hưởng covid 19 Vietnam Airlines gánh nợ cho Jetstar Pacific Pacific AirlinesAdvertisement
Advertisement
Đọc tiếp