Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Vì sao Vietnam Airlines xin hỗ trợ khẩn cấp 12.000 tỷ đồng từ Chính phủ?

Doanh nghiệp

15/07/2020 00:01

Vietnam Airlines sẽ thâm hụt đến 16.000 tỷ đồng vì COVID-19 sau nhiều năm cân đối tài chính chưa tối ưu và gánh thêm nợ nghỉn tỷ từ Jetstar Pacific.

Vừa qua, trong buổi toạ đàm với Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) đã trình bày những khó khăn của mình sau giai đoạn cao điểm đại dịch COVID-19.

Tài chính bất ổn, gánh nợ từ Jetstar

Vietnam Airlines là một hãng hàng không lớn mạnh, có các đường bay đến khu vực Đông Nam Á, Đông Á, châu Âu và châu Đại Dương, hiện đang khai thác hơn 50 đường bay thường lệ với tổng cộng hơn 360 chuyến bay mỗi ngày. Hãng bay này còn có tình hình tài chính khá ổn định, đóng góp cho ngân sách quốc gia tốt. Giai đoạn 2010 - 2019, Vietnam Airlines Group gồm Vietnam Airlines, Jetstar Pacific và VASCO, đã nộp ngân sách hơn 44.000 tỷ đồng.

Năm 2016, lần đầu tiên thương hiệu này ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt con số hàng nghìn tỷ, tăng từ 806 tỷ đồng năm ngoái lên hơn 161%, đạt mốc hơn 2.100 tỷ đồng. Cũng trong năm đó, Vietnam Airlines nộp ngân sách nhà nước gần 4.900 tỷ đồng, tăng gần 11% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên từ năm 2018 đến nay, tình hình tài chính của Vietnam Airlines có vẻ không ổn định. Năm 2018, doanh thu thuần đạt 96.810 tỷ đồng, lãi ròng đạt 2.598 tỷ đồng. Doanh thu dù tăng hơn 16% nhưng lợi nhuận giảm gần 4% so với năm trước. Sang năm 2019, doanh thu của hãng chỉ nhích thêm 1,5% trong khi lợi nhuận sau thuế tiếp tục giảm với mức 2,35% so với năm 2018.

Doanh thu và lợi nhuận Vietnam Airlines tuột dốc rõ rệt trong những năm gần đây. Đồ hoạ: Tất Đạt
Doanh thu và lợi nhuận Vietnam Airlines tuột dốc rõ rệt trong những năm gần đây. Đồ hoạ: Tất Đạt

Tình hình tài chính bất ổn còn đến từ việc cân đối dòng tiền chưa thật sự tối ưu của hãng hàng không quốc gia. Biên lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines giảm liên tục từ năm 2016 đến nay. Thấp hơn nhiều so với các hãng đối thủ. Nguyên nhân đến từ chi phí thường xuyên quá đồ sộ so với cơ cấu tài chính.

Năm 2019, chi phí bán hàng của Vietnam Airlines lên tới 4.616 tỷ đồng, tuy giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng gần 300 tỷ đồng lên mức 2.662 tỷ đồng. Chi phí lãi vay đi lùi nhưng vẫn ở mức hàng nghìn tỷ. Tổng cộng, chi phí thường xuyên của hãng trong năm ngoái lên tới hơn 8.700 tỷ đồng.

Biên lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines liên tục giảm. Đồ hoạ: Tất Đạt
Biên lợi nhuận gộp của Vietnam Airlines liên tục giảm. Đồ hoạ: Tất Đạt

Chưa kể, Vietnam Airlines còn “gồng gánh” thêm “đứa con” khá yểu mệnh Jetstar Pacific, nay là Pacific Airlines. Tái thu nhận hãng bay giá rẻ này vào năm 2012, Vietnam Airlines đã phần nào vực dậy hãng hàng không đang trước bờ phá sản. Trong hai năm 2014 và 2015, Jetstar lần đầu tiên liên tục báo lãi sau hàng thập niên lỗ triền miên. Tuy nhiên lỗ lũy kế tính đến năm 2019 vẫn còn rất lớn, khoảng 4.250 tỷ đồng. Con số này gây áp lực không nhỏ cho Vietnam Airlines trong việc cân đối tài chính.

Thâm hụt 16.000 tỷ đồng vì COVID-19

Chưa tối ưu về cân đối tài chính, gánh thêm khoản nợ “trên trời rơi xuống”, Vietnam Airlines giờ thêm chật vật khi đại dịch COVID-19 bùng phát. Theo Tổng giám đốc Dương Trí Thành, dự kiến dòng tiền năm nay của Vietnam Airlines thâm hụt 16.000 tỷ đồng. Sau hàng tháng trời tự bươn chải, hãng hàng không quốc gia đã xin Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 12.000 tỷ đồng.

Theo ông Thành, tác động của đại dịch COVID-19 tới hàng không thế giới nói chung là rất nặng nề và Vietnam Airlines không phải ngoại lệ. “Từ khi hòa bình lập lại trên nước ta đến giờ, chưa bao giờ bầu trời Việt Nam bay ít đến thế”, Tổng Giám đốc Vietnam Airlines tâm sự.

Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA) dự báo, các hãng Việt Nam mất đi doanh thu khoảng 4 tỷ USD. Trong đó, Vietnam Airlines giảm doanh thu 50.000 tỷ đồng.

Báo cáo tài chính quý I/2020 cho thấy, doanh thu thuần của hãng giảm đến hơn 26% còn 18.812 tỷ đồng. Theo đó, hãng bay này phải chịu lỗ 2.611 tỷ đồng. So với kế hoạch mà Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (Siêu Ủy ban) đưa ra hồi đầu năm, tình hình kinh doanh quý I/2020 càng lộ rõ mức thiệt hại do COVID-19 để lại. Đúng theo kế hoạch, Vietnam Airlines phải có doanh thu hợp nhất 110.560 tỷ đồng và lợi nhuận hợp nhất trước thuế lên đến 2.358 tỷ đồng.

Doanh thu và lãi ròng Vietnam Airlines trong quý I/2020 là bước trượt dài so với thời gian trước. Đồ hoạ: Tất Đạt
Doanh thu và lãi ròng Vietnam Airlines trong quý I/2020 là bước trượt dài so với thời gian trước. Đồ hoạ: Tất Đạt

Đến tháng 6, thị trường khách nội địa của Vietnam Airlines đã tăng bằng 84% năm ngoái nhưng doanh thu chưa phục hồi được. Ông Thành lý giải bởi trong 3 tháng qua, hãng hàng không quốc gia liên tục mở 18 đường bay nội địa mới phần lớn là các chặng ngắn, bán với giá rất rẻ. Trong khi thực tế, “mười mấy đường bay nội địa mới bằng một đường bay quốc tế”.

Trước mắt, Vietnam Airlines đã cắt giảm các chi phí hơn 5.000 tỷ đồng, trong đó 1.700 tỷ đồng cắt giảm lương. Hãng cũng giảm hơn 24.000 tỷ đồng do cắt giảm sản lượng khai thác, trong đó có hơn 1.800 tỷ đồng thu nhập người lao động. Tuy nhiên, ông Dương Trí Thành tiên liệu: “Vietnam Airlines sẽ rơi vào trạng thái mất thanh khoản từ cuối tháng 8/2020 nếu không có hỗ trợ về thanh khoản”.

Thế giới rót 123 tỷ USD cho hàng không

Trên thế giới, chính phủ các nước đã ra tay tương trợ cho ngành hàng không từ trước đó do toàn bộ đường bay đều tê liệt vì dịch bệnh vẫn phát triển mạnh. IATA cho biết, tính đến giữa tháng 5/2020, các quốc gia trên thế giới đã cấp các khoản viện trợ có tổng giá trị lên tới 123 tỷ USD cho các hãng hàng không.

Các khoản hỗ trợ được phân bổ dưới dạng cho vay 50,4 tỷ USD, hỗ trợ việc làm 34,8 tỷ USD, cho vay có bảo đảm 11,5 tỷ USD hoặc theo hình thức bơm vốn 11,2 tỷ USD. Tại Pháp, chính phủ cung cấp gói cứu trợ 16,9 tỷ USD gồm nhiều biện pháp khác nhau như bảo lãnh cho vay cũng như hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển,…

Tại Thụy Sĩ, quốc hội nước này ủng hộ yêu cầu của chính phủ tung ra gần 1,97 tỷ USD để giúp ngành hàng không. Gói hỗ trợ này bao gồm 1,31 tỉ USD bảo lãnh vay hai hãng hàng không quốc gia Lufthansa và hãng Edelweiss. Thụy Điển và Đan Mạch cũng có khoản bảo lãnh cho vay 300 triệu USD cho hãng hàng không Bắc Âu SAS.

Bộ Tài chính Mỹ hồi tháng 4 cho biết, 6 hãng hàng không lớn nhất nước này gồm American Airlines, United Airlines, Delta Air Lines, Southwest Airlines, JetBlue, Alaska Airlines và một số doanh nghiệp khác đã đồng ý các điều khoản của gói hỗ trợ trị giá 25 tỷ USD từ chính phủ.

Tại Châu Á, Hàn Quốc vừa thông qua chương trình cho vay ưu đãi khẩn cấp khoảng 300 triệu USD cho các hãng hàng không giá rẻ. Còn ở giai đoạn trước, chính quyền Hong Kong thực hiện kế hoạch tái cấp vốn trị giá 5 tỷ USD để giúp hãng Cathay Pacific vượt qua khủng hoảng do COVID-19. Ngay cả trước khi Thai Airways phá sản, chính phủ Thái Lan cũng đã cật lực rót tiền để cứu vãn phần nào.

Nhiều quốc gia phải rót tiền để cứu vãn tình trạng
Nhiều quốc gia phải rót tiền để cứu vãn tình trạng "khoan không ghế trống" của nhiều hãng bay. Ảnh: CNN

Theo ông Nguyễn Đình Cung, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, việc hỗ trợ từ phía Nhà nước cho Vietnam Airlines đồng thời ở hai vai trò: Tư cách quản lý Nhà nước và tư cách người đầu tư, cổ đông, thành viên góp vốn. Ông nhấn mạnh, phần vốn nhà nước tại Vietnam Airlines là tài sản rất lớn, do đó, cần có biện pháp bảo toàn và phát triển.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề nghị các bộ, ngành “xắn tay áo”, đưa ra các giải pháp cấp bách theo đúng quy định của pháp luật để hỗ trợ ngành hàng không Việt Nam. Thủ tướng khẳng định tinh thần sẽ cố gắng cùng Vietnam Airlines tháo gỡ khó khăn.

Vừa qua, Chính phủ đã trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án nghị quyết giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay đến hết ngày 31/12/2020. Mức thuế bảo vệ môi trường sau khi được giảm sẽ là 2.100 đồng/lít (bằng 70% hiện tại).

Mục đích của Nghị quyết là góp phần hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp vận tải hàng không trước bối cảnh dịch COVID-19, góp phần giảm chi phí cho ngành hàng không nhằm kích thích nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không.

Việc giảm từ 3.000 đồng/lít xuống 2.100 đồng/lít sẽ góp phần trực tiếp giảm giá nhiên liệu bay. Cụ thể, giá nhiên liệu bay chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng giảm tương ứng là 900 đồng/lít và giá nhiên liệu bay sau thuế giá trị gia tăng giảm tương ứng là 990 đồng/lít.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai khẳng định, Chính phủ sẽ chỉ đạo, theo dõi, giám sát để đảm bảo việc thực hiện Nghị quyết và sẽ bảo đảm các doanh nghiệp vận tải hàng không được hưởng lợi từ việc giảm thuế.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.534.155

CA NHIỄM

1.655.226

CA TỬ VONG

52.372.534

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.392.618 314.577 10.170.735
India 9.951.072 144.487 9.489.143
Brazil 7.042.695 183.822 6.132.683
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.409.062 59.361 180.311
Turkey 1.928.165 17.121 1.691.113
United Kingdom 1.913.277 65.520 0
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
Spain 1.782.566 48.596 0
Argentina 1.517.046 41.365 1.347.914
Colombia 1.456.599 39.560 1.336.166
Germany 1.407.487 24.441 1.025.000
Mexico 1.277.499 115.769 945.673
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 989.457 36.858 924.120
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 883.687 23.827 774.585
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 615.058 18.278 42.199
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 481.630 13.799 391.946
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 448.522 9.080 396.591
Morocco 406.970 6.749 366.835
Switzerland 394.453 6.379 311.500
Israel 365.042 3.034 341.216
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 203.461 13.915 177.951
Panama 199.947 3.439 166.600
Georgia 198.387 1.922 167.281
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 186.246 6.196 90.510
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 155.263 1.967 122.947
Lebanon 150.933 1.234 104.207
Armenia 150.218 2.556 128.694
Bolivia 148.214 9.029 126.950
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 144.523 2.147 128.964
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 123.153 6.990 105.719
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 118.006 1.818 97.969
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 115.317 3.013 52.945
Tunisia 114.547 3.997 87.884
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.717 970 103.492
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.401 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 96.209 2.014 68.658
Algeria 93.507 2.631 61.700
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.600 349 87.690
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.777 4.634 81.842
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 77.197 2.140 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 75.062 1.200 66.775
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 46.453 634 33.610
Luxembourg 42.845 421 33.920
Montenegro 42.563 610 32.550
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Norway 42.312 402 34.782
Sri Lanka 34.737 160 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.071 908 25.696
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.472 445 23.851
Sudan 22.082 1.384 12.753
Ivory Coast 21.741 133 21.364
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.407 379 9.194
Cyprus 16.190 85 2.057
French Polynesia 15.974 98 4.842
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.402 48 12.786
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Zimbabwe 11.749 313 9.702
Mauritania 11.629 244 8.281
Cape Verde 11.458 110 11.106
Malta 11.415 180 9.516
Uruguay 10.893 102 7.142
Belize 9.672 212 4.628
Cuba 9.671 137 8.658
Syria 9.603 554 4.548
Haiti 9.597 234 8.280
Gabon 9.373 63 9.223
Réunion 8.588 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.714 164 6.087
Andorra 7.446 79 6.819
Swaziland 7.026 135 6.531
Rwanda 6.954 57 6.057
Trinidad and Tobago 6.917 123 6.230
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 6.016 158 5.185
Mali 5.969 209 3.702
Nicaragua 5.938 163 4.225
Djibouti 5.759 61 5.628
Martinique 5.634 42 98
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Suriname 5.401 117 5.239
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.106 47 4.919
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.449 73 3.088
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.786 123 3.653
Curaçao 3.767 11 1.945
Togo 3.315 66 2.852
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.152 44 2.972
Sierra Leone 2.460 75 1.854
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.292 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.800 102 1.620
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.276 26 1.122
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 955
Mongolia 923 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 772 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 741 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 685 3 611
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 532 0 512
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 440 0 409
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 324
Cayman Islands 308 2 281
Barbados 301 7 274
Saint Lucia 278 4 246
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 151 5 141
Saint Vincent and the Grenadines 100 0 82
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 10
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 4 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
TẤT ĐẠT
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement