Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Vì sao Trung Quốc tạm dừng nhập cá hồi từ châu Âu?

Kinh tế thế giới

17/06/2020 11:28

Trung Quốc đã tạm dừng nhập khẩu cá hồi từ các nhà cung cấp châu Âu do lo ngại thực phẩm này có thể liên quan đến đợt bùng phát COVID-19 tại Bắc Kinh.

Thị trường cá hồi 700 triệu USD điêu đứng vì ổ dịch COVID-19 mới tại Bắc Kinh

Theo SCMP, truyền thông Trung Quốc đưa tin nhà chức trách phát hiện có virus Corona trên các tấm thớt dùng để làm cá hồi nhập khẩu tại chợ bán sỉ Tân Phát Địa, nơi đang là ổ dịch COVID-19 ở Bắc Kinh. Các siêu thị lớn ở Bắc Kinh đã tạm ngưng bán các sản phẩm cá hồi từ ngày 13/6 do lo ngại về đợt đại dịch thứ 2 ở Trung Quốc.

Các báo cáo đã khiến các siêu thị lớn ở Bắc Kinh loại bỏ cá hồi khỏi kệ của họ.“Hiện tại, chúng tôi không thể gửi bất kỳ con cá hồi nào đến Trung Quốc, thị trường đã đóng cửa”, ông Regi Jacobsen, CEO của nhà cung cấp cá hồi Bakkafrost, nói với Reuters.

“Chúng tôi phải ngừng tất cả việc bán hàng sang Trung Quốc và đang chờ tình hình được làm rõ”, ông Stein Martinsen, người đứng đầu bộ phận bán hàng và tiếp thị của Norway Royal Salmon cho biết.

Theo truyền thông Trung Quốc, thớt được sử dụng chế biến cá hồi nhập khẩu tại chợ Tân Phát Địa, đã được tìm thấy có dấu vết của virus corona. Ảnh: Shutterstock.
Theo truyền thông Trung Quốc, thớt được sử dụng chế biến cá hồi nhập khẩu tại chợ Tân Phát Địa, đã được tìm thấy có dấu vết của virus corona. Ảnh: Shutterstock.

"Dấu vết di truyền của virus từ sự bùng phát ở Bắc Kinh cho thấy nó có thể đến từ châu Âu." Keith Neal, giáo sư danh dự về dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm tại Đại học Nottingham của Anh, cho biết "bất kỳ mối liên hệ nào với cá hồi có lẽ là kết quả của sự lây nhiễm chéo."

"Chợ có thể là nơi đông người, vì vậy, giống như ở Vũ Hán trước đây, họ có thể đẩy sự lây lan của COVID-19," ông nói. "Thành phố Vũ Hán trung tâm của Trung Quốc là nơi virus được báo cáo lần đầu tiên vào cuối tháng 12/2019".

Marion Koopmans, trưởng khoa vi sinh tại Trung tâm y tế Đại học Erasmus ở Rotterdam, cho biết "với dữ liệu hạn chế, rất khó để biết liệu trình tự di truyền cụ thể được phát hiện trong các trường hợp Ở Bắc Kinh có thực sự có liên quan đến châu Âu hay không."

Cũng theo ông Ko Komans: "Có thể nói về một trình tự châu Âu, nhưng thật khó để nói điều đó một cách chắc chắn trừ khi có rất nhiều dữ liệu khác về sự đa dạng của virus ở Trung Quốc."

Phát biểu tại cuộc họp báo hôm thứ 15/6, Mike Ryan, người đứng đầu chương trình khẩn cấp của Tổ chức Y tế Thế giới, cho biết "ông hoàn toàn mong đợi Trung Quốc sẽ công bố trình tự gen của virus khi nó sẵn sàng."

"Một phát hiện rằng điều này có thể đại diện cho một chủng phổ biến hơn trong truyền bệnh ở châu Âu là rất quan trọng và nó có thể phản ánh sự lây truyền từ người sang người nhiều hơn bất kỳ giả thuyết nào khác," được trích dẫn bởi Reuters.

Ryan cũng nói rằng tuyên bố rằng các bệnh nhiễm trùng mới ở Bắc Kinh có thể là do nhập khẩu hoặc đóng gói cá hồi chỉ là một giả thuyết.

    Các báo cáo đã khiến các siêu thị lớn ở Bắc Kinh loại bỏ cá hồi khỏi kệ của họ.

Các báo cáo đã khiến các siêu thị lớn ở Bắc Kinh loại bỏ cá hồi khỏi kệ của họ.

Chứng khoán Na Uy chao đảo sau tin Trung Quốc ngừng nhập cá hồi

Sau khi ổ dịch mới bùng phát, Trung Quốc đang đẩy mạnh kiểm tra thịt tươi và đông lạnh cũng như các sản phẩm hải sản.

Trước khi sự việc được làm sáng tỏ, các cửa hàng ở Trung Quốc đã tạm ngưng bán các sản phẩm cá hồi. Đây là tin cực xấu đối với các nhà xuất khẩu thủy sản lớn, trong đó có Na Uy.

Mặc dù Trung Quốc không phải là thị trường xuất khẩu lớn nhất đối với cá hồi Na Uy, nhưng sự việc này đã gây những thiệt hại cho các nhà xuất khẩu thủy sản ở quốc gia được mệnh danh là hạnh phúc nhất thế giới.

Anders Nordøy Snellingen, người quản lý hoạt động toàn cầu của Hội đồng thủy sản Na Uy (NSC), cho biết NSC đang theo dõi chặt chẽ tình hình.

“Không có tuyên bố chính thức nào từ Trung Quốc chỉ ra rằng cá hồi Na Uy có liên quan đến ổ dịch mới xuất hiện”, ông Nordøy Snellingen nói với Đài Phát thanh truyền hình Quốc gia Na Uy NRK.

Nordøy Snellingen dự đoán ổ dịch mới xuất hiện có thể gây ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng cá hồi từ Na Uy vào Trung Quốc và đặc biệt là thành phố Bắc Kinh trong ngắn hạn.

Tâm lý hoang mang đang đang bao trùm tại thủ đô của Trung Quốc. Trong các cửa hàng kinh doanh thủy sản ở Bắc Kinh, những kệ cá hồi được để trống. Tại các nhà hàng chuyên phục vụ các món làm từ cá hồi Na Uy, thực khách bắt đầu quan tâm và đặt câu hỏi về nguồn gốc của những món ăn.

Theo Victoria Braathen – một đại diện khác của NSC, hiện tại đã xuất hiện một “làn sóng” hủy bỏ các đơn đặt hàng cá hồi tươi.

Cổ phiếu của các nhà sản xuất cá hồi lớn ở Na Uy như Mowi, Cá hồi Hoàng gia Na Uy, Bakkafrost đã giảm 5-7% vào sáng 15/6 sau khi có tin này.

Thủy sản là lĩnh vực xuất khẩu lớn thứ hai của Na Uy sau các sản phẩm dầu mỏ. Những lo ngại về làn sóng lây nhiễm Covid-19 mới đã khiến giới chức Trung Quốc quyết định ngừng nhập khẩu cá hồi Na Uy, sau khi virus corona được phát hiện trên thớt thái cá hồi nhập khẩu ở Tân Phát Địa – chợ đầu mối hải sản lớn nhất châu Á đặt ở quận Phong Đài, phía Nam thành phố Bắc Kinh.

Cá hồi Na Uy là một sản phẩm rất phổ biến ở Trung Quốc. Năm ngoái, Na Uy đã xuất khẩu 23.500 tấn cá hồi có giá trị lên đến 170 triệu USD sang Trung Quốc.

Na Uy là nước tiên phong trong nuôi trồng cá hồi vào những năm 1960 và từ đó đã vươn lên trở thành nhà cung cấp cá nuôi lớn nhất châu Âu. Năm 2018, Na Uy đã xuất khẩu 1,3 triệu tấn cá hồi nuôi trị giá 7,8 tỷ USD, trong đó EU là nhà nhập khẩu chính. Cá là mặt hàng xuất khẩu đứng thứ hai của Bắc Âu chỉ sau các sản phẩm dầu mỏ.

    Cá hồi bày bán tại siêu thị ở quận Fengtai (Bắc Kinh) ngày 13/6. Ảnh: CNS.

Cá hồi bày bán tại siêu thị ở quận Fengtai (Bắc Kinh) ngày 13/6. Ảnh: CNS.

Nhà hàng Nhật Bản loại bỏ cá hồi khỏi thực đơn

Thông tin trên đã gây hoang mang cho người tiêu dùng và khiến một số nhà hàng loại bỏ cá hồi khỏi thực đơn của họ. Wei, giám đốc điều hành tại một nhà hàng cao cấp Nhật Bản ở uận Triều Dương của Bắc Kinh, cho biết nhà hàng của cô đã làm như vậy và cảm thấy tác động ngay lập tức.

Tất cả các đặt phòng đã bị hủy và doanh thu của chúng tôi đã giảm xuống gần như bằng không,

Cô cho biết nhà hàng của cô đã bị ảnh hưởng tác động ban đầu của COVID-19 và việc kinh doanh đã trở lại, nhưng cô rất bi quan về đợt bùng phát mới nhất.

Đây là một đòn giáng trực tiếp vào các nhà hàng Nhật Bản, cô nói. Lần này mọi người hạn chế sử dụng hải sản tươi sống, không chỉ có cá hồi và chúng tôi đang rất lo lắng.

Một thành viên của đội ngũ nhân viên trực tổng đài của khu chở Tân Phát Địa ở Bắc Kinh. một khu chợ rộng lớn mà người nước ngoài thường xuyên lui tới, cho biết "cá hồi vẫn có sẵn trên thị trường vì nó không có nguồn gốc từ châu Âu, nhưng không thể bán được vì hầu như không có khách hàng ở chợ vào cuối tuần."

Liu Mengyao, một nhân viên của một trường đại học ở Bắc Kinh, đã lo lắng vì tuần trước đã ăn salad cá hồi tại một nhà hàng Nhật Bản trước khi các ca nhiễm COVID-19 mới được báo cáo. Tôi sẽ không ăn cá hồi nữa, tôi sẽ không mạo hiểm, cô ấy nói.  "Tôi sẽ không ăn cá hồi nữa, tôi sẽ không mạo hiểm," bà nói.

Không chỉ Bắc Kinh, ở Thượng Hải, những lo lắng tương tự đã xảy ra, Taniguchi Yoshitada, chủ nhà hàng Nhật Bản Makino, cho biết lượng khách hàng đã giảm đáng kể.

Vì sao Trung Quốc tạm dừng nhập cá hồi từ châu Âu?

"Tôi đã hoàn toàn không phục vụ cá hồi trong những ngày gần đây," ông nói. Hầu hết mọi người không sử dụng cá sống. Người quản lý một nhà hàng nhỏ của Nhật Bản có tên tiếng Trung là Yiteng cho biết ông đã không bán bất kỳ món sashimi nào kể từ cuối tuần trước. "Tôi đang thay đổi thực đơn để có ít món sashimi hơn và thực phẩm nấu chín hơn," quản lý Chen cho biết.

Những người khác đã bỏ qua sự sợ hãi. Cao Wen, một nhà phân tích tài chính từ Thượng Hải, cho biết bà vẫn chuẩn bị ăn cá hồi. "Tôi sẽ ưu tiên cho sự thèm ăn của mình," bà nói.

Tại Hồng Kông, các siêu thị vẫn bán cá hồi và khách hàng xếp hàng tại các nhà hàng sashimi vào hôm 16/6. Terence Lau Lok-ting, đại diện Hiệp hội An toàn Thực phẩm Hồng Kông cho biết Bắc Kinh đã có lý khi ngừng nhập khẩu cá hồi.

Từ góc độ khoa học, đây là thời điểm tạm dừng nhập khẩu cá hồi nhập khẩu và tiến hành thử nghiệm là điều cần thiết," ông nói.

Lau khuyên người Hồng Kông không nên lo sợ về việc bị nhiễm vi rút tìm thấy ở chợ Tân Phát Địa, vì cá hồi nhập khẩu ướp lạnh và đông lạnh đến trực tiếp Hồng Kông từ các quốc gia có nguồn gốc.

Bộ Vệ sinh Môi trường và Thực phẩm của thành phố hôm thứ 15/6 đã lấy mẫu cá hồi nhập từ các quốc gia bao gồm Na Uy, Chile, Ireland, Iceland và Đan Mạch để thử nghiệm. Tất cả 16 mẫu được xét nghiệm âm tính với COVID-19.

Làn sóng tẩy cá hồi tại Trung Quốc diễn ra sau khi lãnh đạo chợ Tân Phát Địa, chợ đầu mối hoa quả và rau củ lớn tại Bắc Kinh, cho biết cơ sở này phát hiện hơn 100 ca mắc Covid-19 mới và thớt của người bán cá hồi nhập khẩu bị nghi là nơi phát tán mầm bệnh.

Mặc dù vẫn chưa rõ liệu mầm bệnh COVID-19 có lây nhiễm qua sản phẩm cá hồi đông lạnh hay không, song thị trường cá hồi nhập khẩu trị giá 700 triệu USD tại Trung Quốc đang đứng rủi ro lớn và giáng một đòn vào các nước xuất khẩu cá hồi hàng đầu như Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và Australia. Trung Quốc hiện chiếm khoảng 5% nhu cầu tiêu thụ cá hồi toàn cầu.

Chuyên gia hàng đầu WHO Mike Ryan cho rằng việc đóng gói cá hồi không phải nguyên nhân chính dẫn đến việc các ca nhiễm COVID-19 mới tăng vọt.

Ông Ryan phát biểu trong một cuộc họp ngắn: “Tôi nghĩ rằng chúng ta cần xem xét những gì đã xảy ra trong trường hợp này, tôi không tin rằng đó là nguyên nhân chính. Nhưng chúng ta vẫn cần điều tra.”

Những bình luận của ông đã được lặp lại bởi nhiều chuyên gia khác. Họ cho rằng cá hồi không có khả năng mang theo mầm bệnh và cũng không có khả năng lây nhiễm chéo.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.803.320

CA NHIỄM

1.641.440

CA TỬ VONG

51.813.957

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.455.793
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 609.211 18.054 41.700
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 142.986 2.088 127.096
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.642 2.989 51.688
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 917 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 438 0 404
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
 
NGỌC CHÂU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement