Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Vì sao dân Mỹ biểu tình phản đối 'cách ly xã hội' kéo dài?

Chính sách - Hạ tầng

22/04/2020 23:12

Làn sóng biểu tình phản đối giãn cách xã hội tại Mỹ đang ngày càng lan rộng. Người ta nghi ngờ có sự liên quan của ê-kip tranh cử Tổng thống Trump.

Các chính trị gia đảng Cộng hòa và những cá nhân liên quan tới chiến dịch tái tranh cử của Tổng thống Mỹ Donald Trump đang tổ chức hoặc khuyến khích các cuộc biểu tình chống phong tỏa trên khắp các bang trọng yếu trong kỳ bầu cử này, bất chấp những chỉ thị thận trọng của chính Nhà Trắng về việc nới lỏng các biện pháp hạn chế.

Hãng tin BBC cho hay một số tiểu bang đang bắt đầu nới lỏng các lệnh hạn chế, mở lại công viên, bãi biển và một số doanh nghiệp nhỏ trong những ngày tới, nhưng hầu hết người dân Mỹ vẫn đang tuân thủ lệnh giãn cách xã hội.

Tại hơn chục tiểu bang, những người biểu tình đã xuống đường, chặn đường và bấm còi xe. Còn tại các bang dao động như Pensylvania, Wisconsin và Bắc Carolina, các nhà lập pháp và lãnh đạo đảng Cộng hòa cùng các đồng minh của Trump đã lên mạng xã hội khuyến khích những người ủng hộ tham gia các cuộc biểu tình.

Người biểu tình tại Texas phản đối các lệnh cách ly kéo dài. Ảnh: Reuters
Người biểu tình tại Texas phản đối các lệnh cách ly kéo dài. Ảnh: Reuters

Theo hãng tin Reuters, những động thái này đang đi ngược lại những khuyến nghị của chính ông Trump về sự mở cửa trở lại nền kinh tế đất nước một cách từ từ và theo từng giai đoạn, cũng như những cảnh báo của giới chuyên gia y tế nước này cho rằng việc mở cửa lại nền kinh tế quá nhanh sẽ tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trở lại dịch COVID-19.

Hiện nay, loại virus chết người này đã lây nhiễm cho khoảng 820.000 người và cướp đi sinh mạng của 45.000 người ở Mỹ - số ca nhiễm bệnh và tử vong cao nhất thế giới. Các con số này vẫn tiếp tục tăng, mặc dù đã có dấu hiệu cho thấy tỷ lệ lây nhiễm đang chậm lại ở một số tiểu bang.

Người biểu tình là ai?

Biểu tình đã xảy ra ở hơn chục tiểu bang do các thống đốc thuộc đảng Cộng hòa lẫn đảng Dân chủ lãnh đạo: Michigan, Ohio, Bắc Carolina, Minnesota, Utah, Virginia, Kentucky, Wincosin, Oregon, Maryland, Idaho, Texas, Arizona, Colorado, Montana, Washington, New Hamsphire, Pennsylvania. Các cuộc biểu tình này có quy mô khác nhau, từ vài chục người ở Virginia và Oregon đến hàng nghìn người ở Michigan và Washington.

BBC cho biết những người đứng sau tổ chức các cuộc biểu tình này phần lớn là những người hoạt động bảo thủ, ủng hộ Trump và các nhà hoạt động ủng hộ quyền sử dụng súng. Truyền thông Mỹ mô tả rằng những cuộc biểu tình này gợi nhớ đến các sự kiện trong chiến dịch tranh cử của Trump, với các biểu ngữ ủng hộ Trump, áo phông và nhiều biểu ngữ.

Người Mỹ biểu tình ở Texas để phản đối việc gia hạn giãn cách xã hội. Ảnh: Reuters.
Người Mỹ biểu tình ở Texas để phản đối việc gia hạn giãn cách xã hội. Ảnh: Reuters.

Những biểu ngữ kêu gọi tự do chống lại sự chuyên chế cũng là chủ đề chính các cuộc biểu tình này, trong đó các thống đốc đã được ví như các vị vua hoặc nhà độc tài. Đáng chú ý, khẩu hiệu "Hãy cho tôi tự do hoặc là cái chết" - phổ biến từ thời Cách mạng Mỹ - cũng đã xuất hiện trong các cuộc biểu tình.

Hiện các nhóm cực hữu và dân quân cũng đã có mặt ở một số cuộc biểu tình. John Roland, một nhà lãnh đạo dân quân ở bang Illinois, nói với BBC: "Mở cửa các tiểu bang, hoặc chúng tôi sẽ tự mở lại".

Tuy nhiên, không phải tất cả những người tham dự đều liên kết với các tổ chức bởi nhiều người chỉ đơn giản là thất vọng trước các lệnh phong tỏa bóp nghẹt khả năng kiếm sống của họ. Theo Reuters, những người tổ chức biểu tình khẳng định các cuộc biểu tình không có liên hệ gì với chính quyền Trump hay chiến dịch tranh cử của ông.

Trong khi đó, ê-kip tranh cử của Trump lại từ chối trả lời câu hỏi về sự liên quan của họ đến các cuộc bầu cử, mà thay vào đó chỉ trích dẫn những tuyên bố hàng ngày của tổng thống về COVID-19, trong đó bày tỏ sự cảm thông với những người biểu tình và nói rằng ông thấu hiểu được sự thất vọng của họ.

Một người đàn ông hét lên với nhân viên y tế khi họ chặn đường của đoàn xe biểu tình. Ảnh: Reuters.
Một người đàn ông hét lên với nhân viên y tế khi họ chặn đường của đoàn xe biểu tình. Ảnh: Reuters.

Nguyên nhân biểu tình

Tính đến tuần trước, tổng số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ở Mỹ là hơn 22 triệu - con số làm sụp đổ nhiều thập kỷ tăng trưởng việc làm của nước này.

Theo BBC, những người biểu tình nói rằng các biện pháp nghiêm ngặt nhằm hạn chế di chuyển và kinh doanh đang gây tổn hại không cần thiết cho công dân. Họ nhấn mạnh rằng các lệnh ở nhà do chính quyền tiểu bang áp đặt để kiểm soát sự lây lan của COVID-19 là một phản ứng thái quá.

Thậm chí, một số người còn mang theo súng vì các nhóm ủng hộ quyền sử dụng súng nằm trong số các nhà tổ chức. Một số khác nói rằng việc áp đặt những lệnh hạn chế này quá lâu sẽ gây thiệt hại lâu dài cho các nền kinh tế địa phương. Nhiều người còn viện dẫn lời cảnh báo của Tổng thống Trump rằng biện pháp chống dịch hiện nay có thể tồi tệ hơn chính căn bệnh này.

Tuy nhiên, không phải ai cũng muốn tất cả các hạn chế được nới lỏng ngay lập tức: một số nhóm kêu gọi chỉ cách ly những người dễ bị tổn thương, tiến hành xét nghiệm nhiều hơn để mọi người đi làm trở lại hoặc xem xét lại các doanh nghiệp "trọng yếu".

Kết quả thăm dò của hãng Reuters/Ipsos công bố ngày 21/4 cho thấy những người ủng hộ đảng Dân chủ và đảng Cộng hòa đều muốn tiếp tục duy trì biện pháp cách ly bất chấp sự ảnh hưởng của biện pháp này lên nền kinh tế quốc gia.

Một người đàn ông Mỹ đeo khăn che mặt khi tham gia cuộc biểu tình phản đối gia hạn lệnh ở trong nhà tại Michigan. Ảnh: Reuters
Một người đàn ông Mỹ đeo khăn che mặt khi tham gia cuộc biểu tình phản đối gia hạn lệnh ở trong nhà tại Michigan. Ảnh: Reuters

Theo những người tổ chức biểu tình và các quan chức đảng Cộng hòa, nhiều người ủng hộ ông Trump cũng đã chứng kiến việc ông này chỉ trích các thống đốc đảng Dân chủ vì đã đi quá xa với các lệnh hạn chế kinh tế, và những dòng tweet mới đây của ông nhằm kêu gọi “giải phóng” các bang này, đã củng cố lý lẽ của những người biểu tình.

Ông Trump đặc biệt chỉ ra 2 bang Michigan và Virginia: "Một số điều đã xảy ra có lẽ không phù hợp lắm, song điều đó rốt cuộc sẽ không thành vấn đề bởi vì chúng tôi bắt đầu mở cửa các tiểu bang. Và tôi nghĩ các bang sẽ được mở cửa trở lại rất tốt". Về những người biểu tình, ông Trump nói: "Cuộc sống của họ đã bị tước đoạt. Những người này yêu đất nước của chúng ta, họ muốn trở lại làm việc".

Kinh tế ảm đạm... “có lợi”... cho Trump

Nắm bắt được làn sóng phản đối việc đóng cửa nền kinh tế, đội ngũ tranh cử của ông Trump đã đưa ra những luận điệu mới về kinh tế rằng các thành viên Dân chủ đang giết chết các doanh nghiệp nhỏ, tiểu thương, trong khi Trump là lãnh đạo duy nhất có khả năng vừa khắc phục nền kinh tế bị COVID-19 tàn phá vừa kiềm chế sự bùng phát của đại dịch.

Một thành viên giấu tên trong đội ngũ tranh cử của Trump nhận định rằng bức tranh kinh tế hiện nay khá ảm đạm, song lại có lợi cho Trump. Thành viên này nhấn mạnh: “Các cử tri sẽ không đổ trách nhiệm cho ông về sự sụp đổ kinh tế này, và họ cũng không nên làm như vậy. Và ông là người phù hợp nhất có thể đưa nền kinh tế trở lại”.

Tại bang Wisconsin - nơi Trump chỉ giành được dưới 1 phần trăm điểm trong mùa bầu cử 2016, Mark Jefferson, lãnh đạo đảng Cộng hòa tại bang Wisconsin, nói rằng các cử tri sẽ nhìn nhận những nỗ lực của Trump nhằm mở cửa lại nền kinh tế khi họ đi bỏ phiếu vào tháng 11 tới.

Ông nói: “Thông điệp của các thành viên đảng Cộng hòa trở nên rõ ràng trong cuộc bầu cử: Các cử tri sẽ hoan nghênh một vị tổng thống lo lắng cho cả sức khỏe của nền kinh tế lẫn sức khỏe của người dân”.

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

73.806.583

CA NHIỄM

1.641.635

CA TỬ VONG

51.816.716

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.143.779 311.068 10.007.853
India 9.932.908 144.130 9.456.449
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.707.945 47.968 2.149.610
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Italy 1.870.576 65.857 1.137.416
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.378.518 23.692 1.003.300
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.147.446 23.309 879.748
Iran 1.123.474 52.670 833.276
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 909.082 15.480 522.868
South Africa 873.679 23.661 764.977
Indonesia 629.429 19.111 516.656
Netherlands 628.577 10.168 0
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 586.251 9.743 511.798
Iraq 577.363 12.614 511.639
Chile 575.329 15.949 548.190
Romania 565.758 13.698 465.050
Bangladesh 494.209 7.129 426.729
Canada 475.214 13.659 385.975
Philippines 451.839 8.812 418.867
Pakistan 443.246 8.905 386.333
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 388.828 6.266 311.500
Israel 360.630 3.014 338.784
Saudi Arabia 360.155 6.069 350.993
Portugal 353.576 5.733 280.038
Sweden 341.029 7.667 0
Austria 327.679 4.648 287.750
Hungary 285.763 7.237 83.115
Serbia 277.248 2.433 31.536
Jordan 265.024 3.437 226.245
Nepal 250.180 1.730 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Panama 196.987 3.411 164.855
Georgia 194.900 1.883 164.786
United Arab Emirates 187.267 622 165.023
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Azerbaijan 183.259 2.007 119.005
Japan 181.870 2.643 153.519
Croatia 179.718 2.778 155.079
Belarus 164.059 1.282 141.443
Dominican Republic 155.797 2.367 121.323
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 149.120 2.529 127.452
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.710 913 142.599
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.272 241 138.919
Slovakia 135.523 1.251 100.303
Guatemala 130.082 4.476 118.793
Moldova 128.656 2.625 111.314
Oman 126.719 1.475 118.505
Greece 126.372 3.785 9.989
Egypt 122.609 6.966 105.450
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Denmark 116.087 961 82.099
Honduras 114.943 3.001 52.392
Palestine 113.409 1.023 88.967
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 110.667 2.319 89.418
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 102.330 3.457 67.649
Slovenia 98.281 2.149 75.017
Lithuania 96.452 863 41.665
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.459 1.604 73.979
Libya 92.017 1.319 62.144
Bahrain 89.444 348 87.490
China 86.770 4.634 81.821
Malaysia 86.618 422 71.681
Kyrgyzstan 77.910 1.316 70.867
Ireland 76.776 2.134 23.364
Uzbekistan 75.241 612 72.522
Macedonia 74.732 2.169 50.852
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.341 29 58.233
Ghana 53.270 327 51.965
Albania 50.000 1.028 25.876
Afghanistan 49.703 2.001 38.500
South Korea 45.442 612 32.947
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
El Salvador 42.132 1.212 38.260
Norway 41.852 395 34.782
Sri Lanka 34.121 154 24.867
Finland 31.459 466 20.000
Uganda 28.168 225 10.005
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 26.472 357 17.477
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 18.682 157 11.669
Zambia 18.428 368 17.487
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.216 350 16.243
Mozambique 17.042 144 15.117
Namibia 16.913 164 14.981
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.597 358 12.773
Guinea 13.457 80 12.713
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.777 88 12.212
French Guiana 11.906 71 9.995
Jamaica 11.875 276 8.212
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Cape Verde 11.395 110 11.055
Malta 11.303 177 9.420
Uruguay 10.418 98 6.895
Haiti 9.597 234 8.280
Cuba 9.588 137 8.592
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.722 123 6.345
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.080 187 5.659
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.749 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Martinique 5.575 42 98
Iceland 5.571 28 5.401
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.246 60 3.949
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Niger 2.361 82 1.329
Lesotho 2.307 44 1.398
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 1.982 52 1.685
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.676 83 1.358
Liechtenstein 1.579 21 1.366
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.104 6 1.040
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 742 7 611
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 456 9 247
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 147
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
British Virgin Islands 76 1 72
Grenada 69 0 41
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 34
New Caledonia 36 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/

(Nguồn: TTXVN)

AN LY (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement