18/02/2020 07:46
USD và nhân dân tệ biến động trái chiều
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 18/2 chứng kiến đồng USD giảm nhẹ từ đỉnh 3 năm, trong khi đồng Euro chạm đáy gần 2 năm khi kinh tế bị đình trệ.
Đầu phiên giao dịch 18/2, tại các ngân hàng thương mại, sáng nay giá USD giảm trong khi giá đồng Nhân dân tệ (CNY) tăng nhẹ.
Lúc 8h20, giá USD tại Vietcombank niêm yết ở mức 23.135 - 23.305 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua.
Tại BIDV, giá USD cũng được niêm yết ở mức 23.170 - 23.310 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua.
Giá đồng CNY tại BIDV cũng được niêm yết ở mức 3.286 - 3.373 VND/CNY (mua vào - bán ra), tăng 2 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua.
Tại Techcombank, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.155 - 23.315 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 7 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm sáng qua.
Giá đồng CNY tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.269 - 3.400 VND/CNY (mua vào - bán ra), tăng 2 đồng ở chiều mua và 1 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm sáng qua.
Tỷ giá ngoại tệ ngày 18/2: USD giảm nhẹ, Euro chạm đáy gần 2 năm. |
Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 18/2 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.214 VND/USD, giảm 4 đồng so với hôm qua.
Với biên độ /-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.910 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.518 VND/USD.
Trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ hôm nay biến động mạnh. US Dollar Index (DXY), chỉ số đo lường biến động của đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF đứng ở mức 98,97 điểm, giảm 0,026%.
Tỷ giá USD hôm nay 18/2 đứng ở mức 1 EUR đổi 1,0845 USD; 109,86 JPY đổi 1 USD và 1,3035 USD đổi 1 GBP.
Trong ngày 16/3, Trung Quốc báo cáo có 1.933 ca nhiễm mới, giảm số với con số 2.009 trường hợp của ngày trước đó, trong khi đó có 100 ca tử vong, giảm so với 142 ca của ngày trước đó.
Ảnh hưởng của dịch COVID-19 đối với nền kinh tế Trung Quốc vẫn chưa được đánh giá rõ ràng. Một số nhà phân tích dự báo nền kinh tế tỷ dân sẽ chỉ tăng trưởng từ 4-5% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn dự báo chính phủ Trung Quốc trước đó là 6%.
Tỷ giá GBP/USD không có nhiều biến đông, khi Anh sẽ công bố một số dữ liệu trong tuần này, trong đó có việc làm và lạm phát của tháng 12. Dữ liệu về bán lẻ, PMI sản xuất và dịch vụ của tháng 2 cũng sẽ được công bố.
Tỷ giá EUR/USD tăng 0,1%. Đồng Euro giảm xuống mức thấp nhất so với đồng USD kể từ tháng 4/2017 vào tuần trước sau khi Đức, nền kinh tế lớn nhất khu vực đồng Euro, công bố GDP đình trệ vào cuối năm 2019. ECB được dự kiến sẽ công bố biên bản cuộc họp tháng 1 vào ngày 20/2 tới.
Thị trường tài chính tại Mỹ sẽ đóng cửa nghỉ lễ trong hôm nay.
FED sẽ công bố biên bản cuộc họp tháng 1 vào ngày 19/2. Cùng với biên bản, nhiều quan chức FED sẽ phát biểu trong tuần, trong đó có Chủ tịch FED tại Minneapolis Neel Kashkari, Chủ tịch Fed tại Dallas Robert Kaplan và 2 thống đốc FED, Lael Brainard và Richard Clarida.
Ngày 17/2, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.218 (tăng 3 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.865 đồng.
Ngân hàng | Mua | Mua chuyển khoản | Bán | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ACB | 23.170 | 23.190 | 23.300 | 23.300 |
Agribank | 23.185 | 23.190 | 23.290 | - |
Bảo Việt | 23.190 | 23.190 | 23,290 | 23.190 |
BIDV | 23.170 | 23.170 | 23.310 | 23.310 |
DongABank | 23.190 | 23.190 | 23.280 | 23.280 |
Eximbank | 23.160 | 23.180 | 23.290 | 23.290 |
HSBC | 23.190 | - | 23.300 | 23.300 |
MBank | 23.160 | 23.170 | 23.320 | 23.320 |
MSB | 23.180 | 23.180 | 23.300 | 23.300 |
Nam Á | 23.125 | 23.175 | 23.315 | 23.315 |
NCB | 23.160 | 23.180 | 23.310 | - |
Ocean Bank | - | 23.185 | - | 23.295 |
SacomBank | 23.129 | 23.169 | 23,291 | 23.281 |
SHB | 23.150 | 23.180 | 23.300 | - |
Techcombank | 23.144 | 23.164 | 23.304 | 23.304 |
TPB | 23.122 | 23.167 | 23.308 | 23.308 |
VIB | 23.160 | 23.180 | 23.300 | - |
Vietcombank | 23.135 | 23.165 | 23,.05 | 23.305 |
VietinBank | 23.160 | 23.170 | 23.310 | 23.310 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp