29/01/2021 07:58
USD tuần này đã có xu hướng đi lên
Đầu phiên giao dịch ngày 29/1 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,13% xuống 90,525 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,01% xuống 1,2125. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,08% lên 1,3729. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,05% lên 104,27.
Theo Investing, tỷ giá USD tuần này đã có xu hướng đi lên khi các nhà giao dịch tỏ ra lo ngại các tài sản rủi ro sau những tổn thất nặng nề trên thị trường chứng khoán.
Các chỉ số chứng khoán chính ở Phố Wall đã chứng kiến mức giảm trong ngày lớn nhất trong 3 tháng trong bối cảnh các quĩ đầu cơ có động thái thanh lí để tăng thanh khoản. Điều này đã giúp thúc đẩy nhu cầu đầu tư an toàn vào đồng bạc xanh.
Trong cuộc họp gần nhất vừa kết thúc, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cam kết sẽ duy trì mức lãi suất cho vay ở mức gần 0% và tiếp tục tăng cường mua trái phiếu chính phủ để hỗ trợ nền kinh tế đối phó với tác động của đại dịch COVID-19.
Chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ có xu hướng ảnh hưởng mạnh tới lãi suất trái phiếu chính phủ, và đồng USD và sẽ làm tăng sự hấp dẫn của vàng.
Trong một diễn biến khác, tỷ giá euro đã có lúc giảm so với USD trong phiên giao dịch gần đây sau khi một thành viên Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đưa ra ý tưởng hạ lãi suất để kiềm chế sức mạnh gần đây của đồng tiền chung khu vực.
Trong khi đồng bảng Anh cũng gặp nhiều trở ngại sau khi Thủ tướng Boris Johnson nhận định chính sách hạn chế xã hội hiện tại của Anh để chống lại đại dịch COVID-19 có thể kéo dài đến tháng 3.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.147 VND/USD, không thay đổi so với phiên đầu tuần.
Vietcombank niêm yết mức USD ở mức 22.950 đồng (mua vào) và 23.160 đồng (bán ra), đồng loạt giữ nguyên.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.940– 23.150 đồng (mua vào - bán ra).
Techcombank niêm yết tỷ giá USD ở mức 22.928 đồng - 23.153 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giảm 1 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 22.960 đồng (mua vào) - 23.160 đồng (bán ra). Giá tại Eximbank được niêm yết ở mức 22.960 - 23.140 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.980 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.960 | 22.980 | 23.140 | 23.140 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.980 | 22.980 | 23.150 | |
BIDV | 22.960 | 22.960 | 23.160 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Đông Á | 22.990 | 22.990 | 23.140 | 23.140 |
Eximbank | 22.960 | 22.980 | 23.140 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
HSBC | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
Indovina | 22.995 | 23.005 | 23.105 | |
Kiên Long | 22.960 | 22.980 | 23.140 | |
Liên Việt | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.975 | 23.145 | ||
MB | 22.955 | 22.965 | 23.165 | 23.165 |
Nam Á | 22.930 | 22.980 | 23.160 | |
NCB | 22.960 | 22.980 | 23.150 | 23.160 |
OCB | 22.967 | 22.987 | 23.170 | 23.150 |
OceanBank | 22.988 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.935 | 22.965 | 23.155 | 23.155 |
PVcomBank | 22.970 | 22.940 | 23.150 | 23.150 |
Sacombank | 22.962 | 22.970 | 23.174 | 23.144 |
Saigonbank | 22.960 | 22.980 | 23.140 | |
SCB | 22.980 | 22.980 | 23.260 | 23.160 |
SeABank | 22.980 | 22.980 | 23.160 | 23.160 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.160 | |
Techcombank | 22.928 | 22.948 | 23.153 | |
TPB | 22.920 | 22.958 | 23.148 | |
UOB | 22.910 | 22.960 | 23.180 | |
VIB | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
VietABank | 22.960 | 22.990 | 23.140 | |
VietBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.960 | 22.980 | 23.160 | |
Vietcombank | 22.940 | 22.970 | 23.150 | |
VietinBank | 22.918 | 22.965 | 23.165 | |
VPBank | 22.950 | 22.970 | 23.150 | |
VRB | 22.960 | 22.970 | 23.160 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp