19/02/2020 10:03
USD tăng vọt lên đỉnh cao mới, nhân dân tệ và đô la Úc giảm
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay (19/2) với đồng USD tăng vọt lên đỉnh cao mới trong gần ba năm so với đồng euro.
Đầu phiên giao dịch ngày 19/2 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 99,38 điểm.
Đồng USD hiện đứng ở mức: 1 Euro đổi 1.0795 USD; 1 bảng Anh đổi 1.3 USD; 1 USD đổi 109.88 Yên.
Đồng USD vẫn tiếp tục tăng do các nhà đầu tư không muốn mạo hiểm trước bối cảnh dịch nCoV đang hoành hành. Do đó, họ đầu tư vào các loại tài sản sản toàn trong đó có đồng USD.
Đồng Đô la Úc giảm so với đồng Đô la Mỹ tại châu Á sau khi Ngân hàng Trung ương Úc (RBA) tỏ ra lo ngại về dịch bệnh.
Tỷ giá AUD/USD giảm 0,3% còn 0,6692). Tỷ giá NZD/USD cũng giảm 0,2% còn 0,6418. Trong khi đó, tỷ giá USD/CNY tăng 0,2% lên 6,9940. Đồng Nhân dân tệ giảm khi thị trường chứng khoán Trung Quốc giảm.
Tại thị trường trong nước:
Hiện, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng không đổi. Giá USD đứng ở mức: 23.190 - 23.210 đồng (mua – bán), giảm 5 đồng ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.
Vietcombank niêm yết ở mức: 23.135 đồng - 23.305 đồng (mua - bán), không đổi ở cả hai chiều so với phiên trước.
BIDV niêm yết theo tỷ giá: 23.165 - 23.305 đồng (mua - bán), giảm 5 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước.
Vietinbank niêm yết tỷ giá ở mức 23.166 đồng – 23.316 đồng (mua - bán), tăng 6 đồng ở cả hai chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.
Techcombank niêm yết theo tỷ giá 23.152 đồng - 23.312 đồng (mua – bán), tăng 8 đồng ở cả hai chiều so với phiên trước đó.
Eximbank niêm yết giá mua - bán USD là 23.160 - 23.290 đồng/ USD, không đổi ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.
Ngân hàng | Mua | Mua chuyển khoản | Bán | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ACB | 23.170,00 | 23.190,00 | 23.300,00 | |
Agribank | 23.180,00 | 23.185,00 | 23.280,00 | |
BIDV | 23.165,00 | 23.165,00 | 23.305,00 | |
Đông Á | 23.190,00 | 23.190,00 | 23.280,00 | 23.280,00 |
Eximbank | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
HSBC | 23.180,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | 23.290,00 |
Kiên Long | 23.160,00 | 23.180,00 | 23.290,00 | |
MaritimeBank | 23.175,00 | 23.295,00 | ||
MBBank | 23.160,00 | 23.170,00 | 23.320,00 | |
Sacombank | 23.140,00 | 23.180,00 | 23.302,00 | 23.292,00 |
SCB | 22.575,00 | 23.190,00 | 23.290,00 | 23.290,00 |
SHB | 23.150,00 | 23.180,00 | 23.300,00 | |
Techcombank | 23.152,00 | 23.172,00 | 23.312,00 | |
TPBank | 23.124,00 | 23.171,00 | 23.313,00 | |
Vietcombank | 23.135,00 | 23.165,00 | 23.305,00 | |
VietinBank | 23.166,00 | 23.176,00 | 23.316,00 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp