06/02/2020 02:09
USD tăng nhẹ khi WHO tuyên bố có thể kiềm chế virus corona
Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 6/2 tăng nhẹ sau khi Tổ chức y tế thế giới cho rằng dịch bệnh do virus corona gây nên có thể được kiềm chế.
Đầu phiên giao dịch 6/2, trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ hôm nay biến động mạnh. US Dollar Index (DXY), chỉ số đo lường biến động của đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF đứng ở mức 97,89 điểm, tăng 0,08%.
Tỷ giá USD hôm nay 6/2 đứng ở mức 1 EUR đổi 1,1025 USD; 109,64 JPY đổi 1 USD và 1,3056 USD đổi 1 GBP.
Tỷ giá ngoại tệ ngày 6/2: USD tăng sau phát ngôn của WHO. |
Dịch bệnh tại Trung Quốc tiếp tục được chú ý sau khi con số người chết đã lên đến 490 người trên tổng số 24.324 ca nhiễm bệnh.
Dù số người chết tăng lên, WHO vẫn tỏ ra tin tưởng rằng sự lây lan của virus sẽ được khống chế và cũng nói rằng cho đến nay 99% số ca được phát hiện đều là ở Trung Quốc.
Bắc Kinh đã bơm vào thị trường tài chính khoảng 1,7 nghìn tỷ Nhân dân tệ (243 tỷ USD) để hỗ trợ nền kinh tế. Tuần này, nhiều hãng hàng không và nhiều quốc gia đã hạn chế đi lại đối với Trung Quốc, trong khi đó, hoạt động sản xuất bị đình trệ và các cửa hiệu đều đóng cửa.
Tuần trước, một chuyên gia kinh tế của chính phủ Trung Quốc đã nói rằng tăng trưởng quý 1 của nước này có thể giảm còn 5%, thậm chí thấp hơn do dịch bệnh, Reuters đưa tin, dẫn nguồn một tờ báo trong nước.
Đồng USD tăng nhẹ qua đêm sau khi dữ liệu công bố cho thấy đơn hàng nhà máy tăng 1,8% trong tháng 12, cao hơn mức kì vọng của các nhà kinh tế là 1,2% và là mức cao nhất kể từ tháng 8/2018.
Ngày 5/2, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.196 đồng (giảm 10 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.842 đồng (giảm 10 đồng).
Đầu giờ sáng 5/2, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD hôm nay giảm so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.170 đồng (mua) và 23.310 đồng (bán).
Ngân hàng | Mua | Mua chuyển khoản | Bán | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ACB | 23,160 | 23.180 | 23.290 | 23.290 |
Bảo Việt | 23.180 | 23.180 | 23.300 | 23.180 |
BIDV | 23.160 | 23.160 | 23.300 | 23.300 |
DongABank | 23.180 | 23.180 | 23.280 | 23.280 |
Eximbank | 23.150 | 23.170 | 23.270 | 23.270 |
HSBC | 23,185 | - | 23.295 | 23.295 |
MBank | 23.200 | 23.210 | 23.340 | 23.340 |
MSB | 23.180 | 23.180 | 23.280 | 23.280 |
Nam Á | 23.120 | 23.170 | 23.310 | 23.310 |
NCB | 23,150 | 23.170 | 23.290 | - |
Ocean Bank | - | 23.185 | - | 23.300 |
SacomBank | 23.129 | 23.169 | 23.291 | 23.281 |
SCB | 22.575 | 23.190 | 23.290 | 23.290 |
SHB | 23.150 | 23.180 | 23.290 | - |
Techcombank | 23.149 | 23.169 | 23.289 | 23.289 |
TPB | 23.112 | 23.161 | 23.298 | 23.298 |
VIB | 23.145 | 23.165 | 23.285 | - |
Vietcombank | 23.130 | 23.160 | 23.300 | 23.300 |
VietinBank | 23.151 | 23.161 | 23.301 | 23.301 |
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp